Tài liệu tập huấn: Công tác kiểm tra, giám sát; giám sát phản biện xã hội

Thứ bảy - 29/07/2023 20:34
Nhằm giúp cho cán bộ và cán bộ làm công tác kiểm tra của tổ chức Hội các cấp nắm được nội dung cơ bản trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong Hội theo Điều lệ và hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Cựu Chiến binh Việt Nam (khóa 7).
- Trên cơ sở đó giúp cho cán bộ chủ chốt và cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp thống nhất nhận thức về thẩm quyền, trình tự, thủ tục khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý kỷ luật trong tổ chức Hội; vận dụng trong thực tiễn công tác.
Biểu tượng pháp luật
Biểu tượng pháp luật

Chuyên đề 1
Công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
 xử lý kỷ luật trong Hội CCB Thành phố (khóa VII)

1. Mục đích:
- Nhằm giúp cho cán bộ và cán bộ làm công tác kiểm tra của tổ chức Hội các cấp nắm được nội dung cơ bản trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong Hội theo Điều lệ và hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Cựu Chiến binh Việt Nam (khóa 7).
- Trên cơ sở đó giúp cho cán bộ chủ chốt và cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp thống nhất nhận thức về thẩm quyền, trình tự, thủ tục khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý kỷ luật trong tổ chức Hội; vận dụng trong thực tiễn công tác.
2. Yêu cầu:
Nội dung bài giảng được tổng hợp từ Điều lệ Hội và các văn bản hướng dẫn thi hành mà cụ thể là Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật của Hội CCB Việt Nam khóa VII. Do thời gian lên lớp ngắn, học viên cần nghiên cứu, trao đổi để thống nhất phương pháp công tác trong thực hiện kiểm tra, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong Hội theo quy định của Điều lệ hội CCBVN khóa VII. Đặc biệt những vấn đề mới mà Điều lệ hội khóa VII quy định.
3. Nội dung: Trên cơ sở các quy định đã được Điều lệ và các văn bản hướng dẫn thi hành điều lệ Hội, Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lỳ kỷ luật của Hội CCB Việt Nam. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, Bài giảng được cấu trúc theo trình tự gồm 3 phần chính theo nội dung các mặt công tác như sau:
Phần 1:  Về Tổ chức Ban kiểm tra và Cán bộ kiểm tra.
Phần 2:  Về công tác kiểm tra, giám sát trong Hội.
Phần 3:  Về giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý kỷ luật trong Hội
(Trọng tâm là phần 2 và 3.
4. Phương pháp:
Trên cơ sở các quy định của Điều lệ Hội (khóa VII) và Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lỳ kỷ luật của Hội CCB Việt Nam. Bài giảng tập trung giới thiệu làm rõ những điểm mới về quy định, trình tự, phương pháp tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý kỷ luật trong Hội.
 Sau khi lên lớp có thời gian các đồng chí hỏi, trao đổi, giải đáp thắc mắc chung tại lớp tập huấn.
5. Tài liệu bảo đảm: Mỗi tổ chức Hội được cấp một quyển tài liệu, trong đó có nội dung bài giảng gồm 02 chuyên đề (Chuyên đề 1: Giới thiệu nội dung chủ yếu của Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát khóa VII; Quy định chế độ báo cáo công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các mầu biểu thực hiện công tác kiểm ta, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật Hội; Chuyên đề 2: giới thiệu những nội dung chủ yếu về công tác giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 217, ngày 12 - 12 - 2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị 13-CT/TU, Đề án 06-ĐA/TU).
Phần thứ nhất
QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BAN KIỂM TRA VÀ CÁN BỘ KIỂM TRA
I. Về nguyên tắc tổ chức:
1. Ban Kiểm tra được lập ở 4 cấp Hội: Cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi là cấp tỉnh); cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã (gọi là cấp huyện); cấp xã, phường, thị trấn (gọi là cấp cơ sở), nơi có ban thường vụ.
2. Hội nghị ban chấp hành tổ chức Hội các cấp bầu ban kiểm tra và trưởng ban kiểm tra cùng cấp. Ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách ban kiểm tra và trưởng ban kiểm tra cấp trực thuộc.
3. Ban Kiểm tra bầu phó trưởng ban kiểm tra trong số ủy viên ban kiểm tra; phó trưởng ban kiểm tra cấp Trung ương báo cáo Thường trực Trung ương Hội chuẩn y, cấp tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Hội chuẩn y.
4. Nhiệm kỳ của ban kiểm tra các cấp theo nhiệm kỳ của ban chấp hành cùng cấp. Ban Kiểm tra khóa mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu.
So với Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khóa VI
1. Ban Kiểm tra các cấp được lập từ tổ chức cơ sở Hội (nơi có Ban Thường vụ) trở lên. Nơi Hội cơ sở không có Ban Thường vụ thì Phó Chủ tịch kiêm phụ trách công tác kiểm tra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra các cấp theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
2. Hội nghị Ban Chấp hành tổ chức Hội các cấp bầu ra Ban Kiểm tra và Trưởng Ban kiểm tra của cấp mình. Từ cấp tỉnh, thành Hội trực thuộc Trung ương Hội đến Hội cơ sở (nơi có Ban Kiểm tra) do Phó chủ tịch Hội cùng cấp kiêm Trưởng Ban kiểm tra. Các ủy viên Ban kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra cấp dưới phải được Ban Chấp hành hội cấp trên trực tiếp chuẩn y.
3. Ban Kiểm tra Trung ương Hội bầu Phó Ban kiểm tra trong số ủy viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội, báo cáo Thường trực Trung ương Hội chuẩn y; Ban Kiểm tra các tỉnh, thành Hội trực thuộc Trung ương Hội bầu Phó Ban kiểm tra báo cáo Ban Thường vụ tỉnh, thành hội chuẩn y.
Về bản chất không khác, tiếp thu ý kiến đóng góp viết gọn rõ hơn Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát khóa VI.
II. VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG ỦY VIÊN BAN KIỂM TRA.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Ban Kiểm tra Trung ương Hội:
Đại hội đại biểu Hội CCB Việt Nam lần thứ VII, quy định là 13 đ/c (01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban, 11 đ/c ủy viên. Cơ cấu: Cơ quan Trung ương Hội 04 đ/c, khối các tỉnh, thành phố 09 đ/c. Đ/c Trưởng ban tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội.
Cơ quan chuyên trách 05 đ/c: 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban, 03 chuyên viên.
b) Ban Kiểm tra cấp tỉnh (thành) Hội:
- Một đồng chí Phó chủ tịch tỉnh (thành) Hội kiêm Trưởng Ban kiểm tra; một cán bộ kiểm tra chuyên trách ở cơ quan tỉnh Hội; một đồng chí ở Ban TC-CS và một số đồng chí ở các huyện Hội và tương đương. Danh sách Trưởng Ban Kiểm tra và các ủy viên Ban kiểm tra phải được Trung ương Hội quyết định chuẩn y.
(Hiện nay có 69.81% cán bộ kiểm tra cấp tỉnh là mới lần đầu và 30,19% tái cử)
- Hội nghị Ban Kiểm tra bầu Phó Ban Kiểm tra trong số các đồng chí Uỷ viên Ban Kiểm tra, Phó ban kiểm tra phải được Ban Thường vụ tỉnh (thành) Hội quyết định chuẩn y.
c) Ban Kiểm tra cấp huyện và tương đương:
- Một đồng chí Phó chủ tịch Hội CCB cấp huyện tương đương kiêm Trưởng Ban kiểm tra và một số đồng chí chủ tịch Hội cơ sở làm ủy viên (khóa VI quy định một số đồng chí ở Hội cơ sở làm ủy viên). Trưởng Ban Kiểm tra và các Ủy viên Ban kiểm tra cấp huyện và tương đương phải được Ban chấp hành tỉnh (thành) Hội quyết định chuẩn y.
Hiện nay có 63,25% cán bộ kiểm tra cấp huyện mới lần đầu và 36,75% tái cử
d) Ban Kiểm tra cấp Hội cơ sở:
- Nơi có Ban thường vụ: Do đồng chí Phó chủ tịch kiêm Trưởng ban kiểm tra và một số đồng chí Chi Hội trưởng (khóa VI quy định một số đồng chí ở chi hội là ủy viên). Hội nghị Ban chấp hành lần thứ nhất bầu Ban Kiểm tra và Trưởng ban Kiểm tra. Danh sách Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra cấp Hội cơ sở phải được Ban chấp hành Hội CCB cấp huyện và tương đương quyết định chuẩn y.
- Nơi không có Ban Thường vụ: Do đồng chí Phó chủ tịch phụ trách CTKT.
(Hiện nay có 51,60% cán bộ kiểm tra cấp cơ sở là mới lần đầu và 48,40 tái cử)
2- Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra:
Số lượng ủy viên Ban kiểm tra do Ban Chấp hành mỗi cấp quyết định, gồm một số ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp và thành phần khác liên quan (khóa VI quy định không quá 1/3 là Ủy viên Ban chấp hành cùng cấp). Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra từng cấp có thể như sau:
- Ban Kiểm tra cấp tỉnh, thành Hội và tương đương: Từ  05 - 07 ủy viên. Ban Kiểm tra cấp huyện Hội và tương đương: Từ 03 - 05 ủy viên. Ban Kiểm tra Hội cơ sở (nơi có Ban Thường vụ):  Từ  03 - 05 ủy viên.
Nội dung này chú ý: Cấp tỉnh phải bầu phó ban và có cán bộ kiểm tra chuyên trách hoặc (tỉnh kiêm nhiệm).
- Căn cứ vào quy định số lượng ủy viên BKT ở từng cấp mà thường xuyên kiện toàn bổ sung (khi thiếu) trong cả nhiệm kỳ.
III. MỐI QUAN HỆ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Ban Kiểm tra Hội các cấp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành, ban thường vụ, thường trực về tất cả các hoạt động của mình; định kỳ báo cáo ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ Ban Chấp hành, ban thường vụ, thường trực giao.
2. Ban Kiểm tra các cấp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của ban kiểm tra cấp trên về thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong Hội; ban kiểm tra cấp trên được quyền yêu cầu tổ chức Hội cấp dưới và hội viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát; khi cần thiết có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của ban kiểm tra Hội cấp dưới.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, phân công cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Có nhiệm vụ:
- Kiểm tra hội viên, Ủy viên BCH Hội cùng cấp, tổ chức Hội cấp dưới có dấu hiệu vi phạm.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát giải quyết KN,TC xử lý kỷ luật.
- Xem xét kết luận đề nghị BCH, BTV, TT quyết định kỷ luật tổ chức Hội, hv.
- Giám sát Ủy viên BCH Hội cùng cấp, tổ chức Hội cấp dưới trong việc chấp hành điều lệ, nghị quyết của Hội.
- Xem xét kiến nghị với BCH, Thường vụ Thường trực giải quyết KNTC.
Về phần này so với Hướng dẫn công tác kiểm tra khóa VI, cơ bản không có gì khác nhưng viết gọn rõ hơn.

Phần thứ hai
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA HỘI
CỰU CHIẾN BINH THÀNH PHỐ

* Kiểm tra của tổ chức Hội là gì? Giám sát của tổ chức Hội là gì?
- Kiểm tra tổ chức, hội viên là việc tổ chức Hội cấp trên xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức Hội và hội viên cấp dưới được kiểm tra trong việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Quy chế, quy định của Hội...
- Giám sát của tổ chức Hội, hội viên là việc tổ chức Hội cấp trên quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá, nhận xét các hoạt động của tổ chức Hội và hội viên cấp dưới trong việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Quy chế, quy định của Hội...
* Giống nhau:
Kiểm tra và giám sát đều là hoạt động của của nội bộ Hội. Kiểm tra, giám sát đều nhằm mục đích là nắm vững, đánh giá đúng thực chất tình hình đối với tổ chức Hội và hội viên từ đó có biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh, uốn nắn mọi hành vi chưa đúng của tổ chức Hội và hội viên; đối tượng, nội dung kiểm tra, giám sát đều là tổ chức Hội, hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Quy chế, quy định của Hội...
* Khác nhau:
Kiểm tra đánh giá đúng, sai, kết luận rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức Hội và hội viên, yêu cầu khắc phục hoặc đề xuất xử lý vi phạm (nếu có).
Giám sát: Là thường xuyên theo dõi, xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức Hội và hội viên nhằm kịp thời tác động (nhắc nhở, cảnh báo, phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, lỗi phạm), từ khi mới hình thành, không để khuyết điểm thành vi phạm; vi phạm nhỏ thành vi phạm lớn, nghiêm trọng.
Khác nhau: về phương pháp, cách làm:
Kiểm tra: Coi trọng kiểm tra, xác minh để kết luận rõ đúng sai, nguyên nhân, trách nhiệm...
Giám sát: Là quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá (bằng nhiều biện pháp) để có biện pháp cảnh báo, nhắc nhở, ngăn ngừa...
I. KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA BAN CHẤP HÀNH TỔ CHỨC HỘI CÁC CẤP
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo, một nhiệm vụ  của tổ chức Hội các cấp.
2. Khi tiến hành kiểm tra, giám sát phải thực hiện theo đúng thẩm quyền và trình tự quy định. Khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận, kết thúc giám sát phải có nhận xét bằng văn bản gửi cho đối tượng được giám sát.
3. Tổ chức hội và hội viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, các qui định, hướng dẫn của Hội về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của Đoàn (Tổ) kiểm tra, giám sát.
B. KIỂM TRA TỔ CHỨC HỘI VÀ HỘI VIÊN
1. Đối tượng, nội dung kiểm tra
a) Đối tượng:
- Đối với tổ chức hội: Tổ chức hội cấp trên có trách nhiệm kiểm tra tổ chức Hội cấp dưới trong phạm vi thuộc Hội cấp mình (cả trực tiếp và vượt cấp),  trước hết là tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp.
- Đối với hội viên: Tổ chức Hội cấp trên có trách nhiệm kiểm tra hội viên thuộc Hội cấp mình quản lý, trọng tâm là kiểm tra cán bộ chủ trì, Ủy viên Ban chấp hành tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp.
          - Đại hội 6,7 không quy định chỉ tiêu kiểm tra hội viên. Tuy nhiên Điều 25 Điều lệ Hội quy định: “Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo, một nhiệm vụ của tổ chức Hội các cấp, BCH các cấp Hội phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức Hội cấp dưới và hội viên về chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội. Tổ chức hội, hội viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội”. Nên các cấp Hội vẫn tiến hành kiểm tra, giám sát hội viên theo quy định của Điều lệ Hội.
Cả khóa VI, toàn hội kiểm tra 734.720 lượt hội viên (đạt 24,4%).
Tổ chức Hội cơ sở kiểm tra hội viên thuộc quyền; nơi có chi hội giao cho chi hội kiểm tra hội viên sinh hoạt trong chi hội.
b) Nội dung:
- Đối với tổ chức hội:
+ Việc chấp hành Điều lệ Hội.
+ Việc thực hiện Nghị quyết của tổ chức Hội cấp trên và cấp mình.
+ Thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác toàn khóa và hàng năm của Ban Chấp hành tổ chức Hội cấp mình và cấp dưới.
+ Việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội trên các mặt công tác. Tập trung vào một số nội dung chính sau:
* Việc xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, duy trì nền nếp, chế độ sinh hoạt Hội theo quy định.
* Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, thực hiện nền nếp, chế độ công tác, giữ gìn đoàn kết nội bộ; việc quản lý tài chính, tài sản, thu nộp hội phí...
* Việc tham gia các cuộc vận động, các phong trào của địa phương và thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy, chính quyền địa phương giao.
- Nêu rõ nội dung: Trách nhiệm của BKT trong việc làm tham mưu giúp BCH tiến hành công tác kiểm tra tổ chức Hội  và hội viên về chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội.
- Đối với hội viên:
Chấp hành Điều lệ Hội; thực hiện nhiệm vụ của hội viên; tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức, lối sống; giữ gìn và phát huy bản chất “Bộ đội Cụ Hồ”; truyền thống: “Trung hành - Đoàn kết - Gương mẫu - Đổi mới”; trong chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ công dân nơi cư trú, tập trung vào một số nội dung cụ thể như sau:
+ Về bản lĩnh chính trị, lập trường quan điểm tư tưởng trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về thực hiện nhiệm vụ của Hội; giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, tư cách hội viên.
+ Việc thực hiện nhiệm vụ chức trách được giao
+ Việc chấp hành chế độ sinh hoạt, ý thức trách nhiệm trong xây dựng tổ chức Hội, đóng hội phí theo quy định.
+ Việc chấp hành pháp luật, kỷ luật Hội, đoàn kết nội bộ và thực hiện nghĩa vụ công dân.
+ Vai trò gương mẫu trong vận động gia đình và nhân dân trên địa bàn khu dân cư, tham gia các cuộc vận động, các phong trào chung của địa phương.
- Đối với ủy viên ban chấp hành: Ngoài nội dung như kiểm tra đối với hội viên, cần đi sâu kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách ủy viên ban chấp hành và thực hiện nhiệm vụ khác do thường trực, ban thường vụ, ban chấp hành giao.
2. Phương pháp tiến hành
- Kiểm tra tổ chức hội: như tài liệu nhưng cần chú ý:
+ Kết luận trực tiếp: Các cuộc kiểm tra do Thường trực Hội trực tiếp kiểm tra, nội dung kiểm tra không có tình tiết phức tạp thì kết luận trực tiếp khi kết thúc kiểm tra; sau đó hoàn chỉnh văn bản, gửi cho tổ chức hội được kiểm tra.
+ Phải báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Hội cấp mình trước khi kết luận là: Những cuộc kiểm tra do cơ quan giúp Ban Chấp hành kiểm tra và những cuộc kiểm tra giải quyết khiếu nại kỷ luật, tố cáo có tình tiết phức tạp cần được thảo luận, nhất trí của Thường trực, ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
- Theo dõi việc khắc phục thiếu sót, khuyết điểm và những kiến nghị đối với tổ chức hội được kiểm tra, nếu cần tiến hành phúc tra.
- Kiểm tra hội viên:
- Khi Hội cơ sở hoặc Chi hội trực tiếp kiểm tra hội viên:
Việc kiểm tra hội viên ở nơi không có chi hội thì Hội cơ sở trực tiếp kiểm tra; nếu có chi hội thì̀ giao cho chi hội kiểm tra,̀ cách tiến hành như sau:
+ Đầu năm hội nghị Hội cơ sở hoặc chi hội xác định danh sách hội viên được kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra, cách kiểm tra để hội viên chuẩn bị báo cáo.
+ Kết hợp sinh hoạt Hội cơ sở hoặc chi hội thường kỳ với kiểm tra hội viên:  Hội viên được kiểm tra báo cáo nội dung kiểm tra (không phải viết bản tự kiểm điểm); Hội nghị tham gia ý kiến; Chủ trì hội nghị tóm tắt, kết luận.
- Khi kiểm tra hội viên theo kế hoạch hàng năm, hội viên không phải làm bản tự kiểm điểm; khi kiểm tra hội viên khi có dấu hiệu thì hội viên phải làm bản giải trình; khi xác định hội viên có vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm.
+ Nội dung kết luận kiểm tra ghi vào sổ sinh hoạt và báo cáo lên tổ chức Hội cấp trên̉.
- Kiểm tra hội viên là ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ trì:
Các bước tiến hành kiểm tra cơ bản giống như kiểm tra hội viên, nhưng căn cứ vào nội dung kiểm tra, Đoàn (Tổ) kiểm tra hướng dẫn ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ trì được kiểm tra báo cáo bằng văn bản nội dung kiểm tra trước Hội cơ sở (chi hội), trước Ban Chấp hành hoặc báo cáo cả ở Hội cơ sở (chi hội) và Ban Chấp hành mà hội viên đó là thành viên.
C. GIÁM SÁT TỔ CHỨC HỘI VÀ HỘI VIÊN
a) Giám sát tổ chức Hội
- Về giám sát trong Hội: Cần làm rõ các hình thức, phương pháp giám sát. Phân biệt rõ giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề
1. Đối tượng, nội dung giám sát:
- Đối tượng: theo phân cấp
- Nội dung: Nội dung giám sát tổ chức hội và hội viên cơ bản giống như nội dung kiểm tra của Ban Chấp hành các cấp đối với tổ chức hội cấp dưới và hội viên. Tuy nhiên, mục đích của giám sát là nhằm thường xuyên nắm chắc tình hình đối tượng được giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn giúp tổ chức Hội, hội viên phát huy ưu điểm, hạn chế sai phạm trong quá trình hoạt động của tổ chức Hội, hội viên.
Qua giám sát nếu phát hiện tổ chức hội hoặc hội viên có dấu hiệu vi phạm thì giao cho Ban Kiểm tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Hình thức giám sát
- Giám sát thường xuyên: Được thực hiện theo kế hoạch hàng năm, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, nội dung giám sát toàn diện hoặc một số mặt hoạt động của tổ chức Hội, được thông báo bằng văn bản cho đối tượng được giám sát ngay khi triển khai kế hoạch năm.
- Giám sát chuyên đề: Được thực hiện theo kế hoạch hàng năm, có xác định thời điểm cụ thể, đi sâu vào một hoặc một số nội dung hoạt động công tác của Hội, được tổ chức thành đoàn (tổ) giám sát để làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát.
3. Phương pháp tiến hành:
- Giám sát thường xuyên:
+ Được thực hiện theo kế hoạch công tác hàng năm, được thông báo bằng văn bản cho đối tượng được giám sát biết về nội dung, thời gian, phương pháp tiến hành.
+ Thu thập thông tin thông qua các báo cáo theo qui định; thông qua đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật; thông qua kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất của Thường trực và cơ quan Hội cấp trên v.v…để nắm tình hình liên quan đến tổ chức hội được giám sát.
+ Trong quá trình giám sát, định kỳ hoặc đột xuất, theo qui chế làm việc, Ban Thường vụ (Thường trực Hội) trực tiếp nghe tổ chức hội là đối tượng giám sát báo cáo kết qủa lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị hoặc một mặt công tác của Hội, có ý kiến nhận xét cả mặt tốt, chưa tốt, giải pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
+ Phân công các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành hoặc cán bộ cơ quan giúp việc dự các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của tổ chức hội cấp dưới là đối tượng giám sát.
+ Kết thúc giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát để Thường trực, Thường vụ, Ban Chấp hành cấp mình nhận xét.
+ Thông báo nhận xét kết quả giám sát bằng văn bản cho tổ chức hội được giám sát
+ Lập và lưu hồ sơ
- Giám sát chuyên đề: 
+ Căn cứ vào kế hoạch giám sát hàng năm, Chủ thể giám sát lập kế hoạch giám sát, thành lập Đoàn (Tổ) giám sát, thông báo cho tổ chức hội được giám sát
+ Trực tiếp làm việc và thông báo kế hoạch giám sát, thành phần đoàn giám sát cho đối tượng được giám sát,
+ Nghe tổ chức hội được giám sát báo cáo theo nội dung yêu cầu.
+ Tiến hành các nội dung giám sát theo kế hoạch
+ Kết thúc giám sát, Đoàn (Tổ) giám sát tổng hợp kết quả giám sát báo cáo Thường trực, Thường vụ, Ban Chấp hành cấp mình nhận xét.
+ Thông báo Nhận xét bằng văn bản cho tổ chức hội được giám sát
+ Lập và lưu hồ sơ
b) Giám sát hội viên:
- Nơi không có chi hội thì Hội cơ sở trực tiếp giám sát hội viên thuộc phạm vi quản lý của Hội cơ sở; nếu có chi hội thì giao cho chi hội giám sát hội viên, chủ yếu là giám sát thường xuyên.
- Phương pháp tiến hành: Chi hội (Hội cơ sở) theo dõi hội viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; nắm dư luận của hội viên, của nhân dân nơi hội viên cư trú có liên quan đến hội viên; kết hợp các kỳ sinh hoạt thường xuyên chi hội tham gia ý kiến, ghi vào sổ sinh hoạt của chi hội và báo cáo lên Ban Chấp hành hội cơ sở.
- Qua giám sát nếu phát hiện hội viên có vi phạm thì giao cho Ban Kiểm tra tiến hành kiểm tra hội viên có dấu hiệu vi phạm.
c) Giám sát Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ trì:
Nội dung, phương pháp Giám sát Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ trì cơ bản giống giám sát hội viên. Tuy nhiên, nội dung giám sát đi sâu vào thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ủy viên Ban chấp hành, thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ chủ trì được giao.
II. KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM TRA HỘI CÁC CẤP
A. KIỂM TRA TỔ CHỨC HỘI VÀ HỘI VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
1. Quy định chung:
Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra Hội các cấp phải tiến hành kiểm tra hội viên, Uỷ viên Ban Chấp hành hội cùng cấp, tổ chức hội cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành nhiệm vụ hội viên, nhiệm vụ ủy viên Ban chấp hành, trong việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội và trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội.
Trong thực hiện cần chú ý một số nội dung sau:
- Nếu kết hợp kiểm tra tổ chức Hội với kiểm tra hội viên hoặc ủy viên Ban Chấp hành Hội cùng cấp thì kiểm tra tổ chức Hội trước, kiểm tra cá nhân sau.
- Hội cơ sở, nơi không có Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành Hội cơ sở tiến hành kiểm tra chi hội, hội viên khi có dấu hiệu vi phạm.
- Trong quá trình kiểm tra, giám sát, giải quyết đơn thư tố cáo hoặc từ các nguồn thông tin khác, nếu phát hiện tổ chức Hội cấp dưới và hội viên có dấu hiệu vi phạm kỷ luật Hội thì Ban Kiểm tra tham mưu cho Ban chấp hành cùng cấp tổ chức thẩm tra, xác minh, làm rõ. Căn cứ vào mức độ vi phạm, Ban Kiểm tra đề nghị Ban chấp hành cấp mình quyết định thi hành kỷ luật hoặc đề nghị Ban chấp hành báo cáo tổ chức Hội cấp trên quyết định theo thẩm quyền.
- Trên cơ sở nghiên cứu báo cáo và đề nghị của Ban Kiểm tra, Ban chấp hành Hội cùng cấp ra quyết định kỷ luật hoặc báo cáo tổ chức Hội cấp trên thi hành kỷ luật đối với tổ chức Hội cấp dưới và hội viên theo quy định của Điều lệ Hội. Nơi không có Ban Kiểm tra thì Đoàn kiểm tra (tổ kiểm tra) báo cáo kết quả kiểm tra cho Ban Chấp hành xem xét, kết luận. Hoặc trong quá trình kiểm tra, giám sát khi phát hiện hội viên vi phạm đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật sau khi đã báo cáo được sự đồng ý của ban thường vụ cấp tỉnh, thành phố và tương đương trở lên hoặc Thường trực Trung ương Hội, ban kiểm tra cấp tỉnh trở lên được quyền thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với hội viên của tổ chức Hội cấp dưới (không phải là ủy viên ban chấp hành các cấp), đây là điểm mới.
- Qua kiểm tra tổ chức Hội, hội viên thấy cần phải thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật hoặc phát hiện tổ chức Hội, hội viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật nhưng tổ chức Hội không xử lý thì báo cáo ban thường vụ, ban chấp hành cấp mình xem xét xử lý theo thẩm quyền. Ban thường vụ hoặc ban chấp hành Hội cấp trên có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do ban thường vụ hoặc ban chấp hành Hội cấp dưới dã quyết định.
2. Đối tượng, nội dung kiểm tra
a) Đối tượng:
- Đối với tổ chức hội: Tổ chức Hội cấp dưới, trước hết là tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp khi có dấu hiệu vi phạm.
- Đối với hội viên:
+ Ban kiểm tra Hội các cấp kiểm tra hội viên là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra Hội cùng cấp; Hội viên là Cán bộ chủ trì, là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra Hội cấp dưới trực tiếp khi có dấu hiệu vi phạm.
+ Hội cơ sở kiểm tra hội viên khi có dấu hiệu vi phạm
b) Nội dung:
- Đối với tổ chức hội khi có dấu hiệu vi phạm:
+ Việc chấp hành Điều lệ Hội, việc thực hiện nghị quyết của ban chấp hành Hội cấp trên, ban chấp hành Hội cấp mình.
+ Việc chấp hành qui chế làm việc, chế độ công tác, các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt hội trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; quản lý, sử dụng, thu, nộp hội phí.
+ Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; giữ gìn đoàn kết nội bộ Hội.
- Đối với hội viên khi có dấu hiệu vi phạm:
+ Thực hiện nhiệm vụ hội viên;
+ Thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao
+ Trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
+ Việc chấp hành pháp luật, kỷ luật Hội, đoàn kết nội bộ Hội.
+ Chấp hành chế độ sinh hoạt hội, đóng hội phí
- Đối với ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra Hội cùng cấp; hội viên là cán bộ chủ trì, là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra Hội cấp dưới trực tiếp: Nội dung kiểm tra giống như nội dung kiểm tra đối với hội viên khi có dấu hiệu vi phạm, nhưng trọng tâm là kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về thực hiện nhiệm vụ ủy viên ban chấp hành; thực hiện nhiệm vụ do thường trực, ban thường vụ, ban chấp hành, ban kiểm tra phân công phụ trách.
3. Phương pháp tiến hành
a) Kiểm tra tổ chức hội cấp dưới:
- Thông qua các nguồn thông tin, thường xuyên chủ động nắm tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức Hội
- Trên cơ sở dấu hiệu vi phạm, ban kiểm tra làm việc với tổ chức hội  được kiểm tra về dự kiến nội dung kiểm tra, sơ bộ kế hoạch kiểm tra.
- Lập kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn (tổ) kiểm tra, gửi kế hoạch kiểm tra, nội dung yêu cầu báo cáo, giải trình... cho tổ chức hội được kiểm tra.
- Tổ chức hội được kiểm tra quán triệt nội dung kiểm tra và chuẩn bị báo cáo giải trình theo yêu cầu.
- Đoàn tổ chức thẩm tra, xác minh những nội dung kiểm tra.
- Họp tổ chức Hội được kiểm tra:
Tổ chức Hội được kiểm tra báo cáo giải trình nội dung kiểm tra; thông báo kết quả thẩm tra xác minh (nếu có); hội nghị thảo luận, tự kết luận ưu điểm, khuyết điểm, có vi phạm hay không vi phạm theo từng nội dung kiểm tra, qui rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm; đoàn (tổ) kiểm tra sơ bộ kết luận nội dung kiểm tra, tổ chức hội được kiểm tra phát biểu, kiến nghị.
 - Tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo ban kiểm tra xem xét, kết luận, nơi không có ban kiểm tra thì báo cáo ban chấp hành xem xét, kết luận.
- Nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì xem xét xử lý theo quy định.
- Thông báo kết luận cho tổ chức hội được kiểm tra
- Lập và lưu hồ sơ.
b) Kiểm tra hội viên:
Các bước tiến hành cơ bản giống như kiểm tra tổ chức hội cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm, nhưng chú ý:
- Gửi kế hoạch kiểm tra, kết luận kiểm tra cho hội viên được kiểm tra và tổ chức hội quản lý hội viên đó.
- Họp Hội cơ sở (chi hội) nơi hội viên được kiểm tra sinh hoạt:
+Hội viên được kiểm tra báo cáo giải trình bằng văn bản nội dung kiểm tra.
+ Thông báo kết quả thẩm tra xác minh (nếu có).
+ Hội cơ sở (chi hội) thảo luận cho ý kiến về những nội dung kiểm tra qua giải trình của hội viên.
+ Đoàn (tổ) kiểm tra sơ bộ kết luận nội dung kiểm tra, hội viên được kiểm tra phát biểu, kiến nghị.
- Nếu xác định có vi phạm thì yêu cầu hội viên làm bản tự kiểm điểm báo cáo rõ nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; tự xác định hình thức kỷ luật. Chi hội (Hội cơ sở) tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật hội viên theo trình tự, thủ tục quy định.
- Tổng hợp kết luận nội dung kiểm tra; ban hành quyết định xử lý kỷ luật theo quy định (nếu đến mức phải xử lý kỷ luật).
c) Kiểm tra ủy viên ban chấp hành hội cùng cấp:
Cơ bản tiến hành như kiểm tra hội viên, nhưng khác: Tùy theo lỗi phạm, đoàn (tổ) kiểm tra hướng dẫn ủy viên ban chấp hành được kiểm tra báo cáo giải trình ở Hội cơ sở (chi hội) khi vi phạm về phẩm chất, đạo đức lối sống, thực hiện nhiệm vụ hội viên; ở ban chấp hành hoặc ở cả Hội cơ sở (chi hội) và ban chấp hành mà ủy viên đó là thành viên khi vi phạm nhiệm vụ ủy viên ban chấp hành, thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao trong Hội.
B. KIỂM TRA TỔ CHỨC HỘI CẤP DƯỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO, XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Quy định chung:
a) Ban Kiểm tra tổ chức Hội cấp trên phải kiểm tra tổ chức Hội cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật.
b) Qua kiểm tra tổ chức Hội, hội viên thấy cần phải thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật hoặc phát hiện tổ chức Hội, hội viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật nhưng tổ chức Hội không xử lý thì báo cáo ban thường vụ, ban chấp hành cấp mình xem xét xử lý theo thẩm quyền. Ban thường vụ hoặc ban chấp hành Hội cấp trên có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do ban thường vụ hoặc ban chấp hành Hội cấp dưới đã quyết định.
2. Đối tượng, nội dung kiểm tra
a) Đối tượng:
Tổ chức hội cấp dưới, nhưng trước hết và chủ yếu là Ban chấp hành, Ban kiểm tra tổ chức hội cấp dưới trực tiếp.
b) Nội dung:
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Ban chấp hành, Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm tra việc xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội
3. Phương pháp tiến hành
a) Lập kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra. gửi trước cho tổ chức hội được kiểm tra để chuẩn bị báo cáo với đoàn kiểm tra.
b) Tổ chức hội nghị:
- Phổ biến kế hoạch kiểm tra
- Tổ chức hội được kiểm tra báo cáo kết quả, làm rõ ưu điểm, khuyết điểm các nội dung được kiểm tra, đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm, kiến nghị.
c) Thẩm tra hồ sơ, sổ sách đăng ký liên quan đến nội dung kiểm tra và thẩm tra xác minh những vấn đề khác liên quan (nếu có).
d) Đoàn (Tổ) kiểm tra thông báo những trường hợp đã thi hành kỷ luật có dấu hiệu không đúng (vi phạm về nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật), kết quả thẩm tra xác minh (nếu có) để tổ chức hội được kiểm tra báo cáo giải trình
e) Đoàn (Tổ) kiểm tra sơ bộ kết luận nội dung kiểm tra.
f) Tổ chức Hội được kiểm tra phát biểu, kiến nghị.
g) Kết thúc kiểm tra, Đoàn (Tổ) kiểm tra tổng hợp kết quả kiểm tra, báo cáo Ban Kiểm tra xem xét, kết luận. Nơi không có Ban Kiểm tra thì báo cáo Ban Chấp hành xem xét, kết luận.
h) Thông báo kết luận kiểm tra bằng văn bản cho đối tượng được kiểm tra
C. Giám sát ủy viên Ban chấp hành cùng cấp, tổ chức hội cấp dưới trong việc chấp hành Điều lệ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ̣, nghị quyết của Hội
Khi Ban kiểm tra giám sát Ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp, tổ chức hội cấp dưới trong việc chấp hành Điều lệ, tổ chức thực hiện, Nghị quyết của Hội được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Ban Kiểm tra được Thường vụ, Thường trực Hội cùng cấp phê chuẩn
Tóm tại:
- Đại hội 6,7 không quy định chỉ tiêu kiểm tra hội viên. Tuy nhiên Điều 25 Điều lệ Hội quy định: “Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo, một nhiệm vụ của tổ chức Hội, BCH tổ chức Hội các cấp phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát tổ chức Hội, hội viên về chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội. Tổ chức hội, hội viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội”.
- Trách nhiệm của BKT trong việc làm tham mưu giúp BCH tiến hành công tác kiểm tra tổ chức Hội cấp dưới và hội viên về chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội.
- Theo dõi việc khắc phục thiếu sót, khuyết điểm và những kiến nghị đối với tổ chức hội được kiểm tra, nếu cần tiến hành phúc tra.
- Khi kiểm tra hội viên theo kế hoạch hàng năm, không phải làm bản Tự kiểm điểm; kiểm tra hội viên khi có dấu hiệu thì làm bản giải trình; khi xác định có vi phạm phải làm Bản kiểm điểm
- Về giám sát trong Hội: Cần làm rõ các hình thức, phương pháp giám sát. Phân biệt rõ giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề
Phần thứ ba
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
 TRONG HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
Những vấn đề trọng tâm:
- Ban kiểm tra Hội các cấp có trách nhiệm tham mưu đề xuất với BCH, ban Thường vụ, Thường trực tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo.
- Khi nhận được đơn: Đầu tiên là phải phân tích xem xét là loại đơn gì (Khiếu nại hay tố cáo), cấp nào đã giải quyết theo trình tự, thủ tục đã đầy đủ chưa… từ đó xem thẩm quyền giải quyết tiếp theo thuộc về cơ quan nào? Để có hướng giải quyết.
- Thực hiện đúng trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo lần luợt từ dưới lên trên.
- Về giải quyết khiếu nại: Thời gian quy định khi nhận đơn, khi giải quyết khiếu nại là tính theo ngày làm việc. Kết quả giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng Quyết định giải quyết khiếu nại,
-  Việc giải quyết khiếu nại phải có Quyết định bằng văn bản. Cấp quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo là BCH từ huyện trở xuống, Thường vụ cấp tỉnh, thành Hội và Thường trực ở Trung ương Hội.
- Khi xét kỷ luật tổ chức hội, hội viên, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo thì BCH, ban TV Hội các cấp phải bỏ phiếu kín.
Lưu ý:  Điều lệ quy định cụ thể thời gian được phép khiếu nại các quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại - phải vận dụng cho đúng).
- Về giải quyết tố cáo: Trong Hướng dẫn số 11/HD-CCB, ngày 12/4/2023, Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật của Hội Cựu chiến binh Việt Nam khóa VII, nêu rất rõ
+ Quy định giải quyết ở 2 cấp (cấp trên nếu thấy đúng thì không giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết; nếu thấy chưa đúng thì thụ lý giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết - Quyết định của cấp thứ 2 là quyết định cuối cùng).
+ Việc giải quyết tố cáo phải có Kết luận bằng văn bản.
+ Việc giữ bí mật người tố cáo (cấp trực tiếp giải quyết tố cáo là cấp trích đơn) các cấp trên nếu nhận đơn thì gửi nguyên văn nhưng phải có giữ bí mật người tố cáo).
+ Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và kỷ luật Hội về nội dung tố cáo và bằng chứng mà mình cung cấp. Nếu người tố cáo cố tình lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống nhà nước; xuyên tạc vu khống, gây rối an ninh trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; tố cáo sai, gây mất đoàn kết nội bộ Hội thì tổ chức Hội có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật Hội theo thẩm quyền.
Liên hệ một số vụ khiếu nại kéo dài như sau:
1. Vụ ông Nguyễn Minh Kế, SN 1954 Thôn 7, Thạch Hòa, Thạch Thất, Hà Nội
Vào Hội 12/1992, bị xóa tên 01/2004 do không tham gia sinh hoạt Hội, không đóng Hội phí từ 01/2000-01/2004.
Xuất phát từ khiếu kiện đền bù đất đai khi bị thu hồi làm khu công nghệ cao Hòa lạc năm 1993, việc khiếu kiện đã được tòa án huyện Thạch Thất xử sơ thẩm, tòa án  TP Hà Nội xử phúc thẩm ông đều không nhất trí có nhiều đơn khiếu kiện kéo dài từ năm 2023. Về phần Hội do không tham gia sinh hoạt và không đóng hội phí từ tháng 01/2000- tháng 01/2004, Hội CCB xã Thạch Hòa xóa tên 01/2024, ông Kế không có ý kiến gì, đến 12/2016 tại trụ sở tiếp công dân huyện Thạch Thất, ông có đơn đề nghị phục hồi hội viên CCB cho ông; xong việc giải quyết khiếu nại trên ở cấp cơ sở chưa đúng (ông Kế không phải là hội viên), nên các cấp Hội tp Hà Nội đã phải giải quyết nhiều lần nhưng ông không nhất trí, năm 2020 Trung ương Hội phải tập trung giải quyết xong, giữ nguyên hình thức xóa tên.
2. Vụ: ông Nguyễn Văn Cận, 1946 KP4, P. Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh.
Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng; Hội kỷ luật cảnh cáo
Lý do: Xuất phát từ thu hồi đất của gia đình ông làm dự án; ông không nhất trí, không chấp hành có nhiều đơn khiếu nại, tố cáo, vận động nhiều người ký đơn tố cáo cấp ủy, chính quyền địa phương không đúng, ông bị kỷ luật khai trừ khỏi đảng; Hội thi hành kỷ luật cảnh cáo, ông không nhất trí có nhiều đơn khiếu nại, các cấp Hội tỉnh Bắc Ninh giải quyết nhưng không dứt điểm; năm 2018 Trung ương Hội đã giải quyết xong, giữ nguyên hình thức cảnh cáo.
Từ 2 vụ việc nêu trên rút ra một số vấn đề để các đồng chí nghiên cứu:
- Đa số các vụ khiếu nại phức tạp kéo dài thì đều xuất phát từ khiếu nại đến tố cáo, đan xen nhau.
- Cán bộ làm công tác kiểm tra của các cấp Hội nhất là cấp cơ sở trình độ, kinh nghiệm về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, đối với những vụ phức tạp thường có tâm lý ngại.
- Phải tập trung bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm đối với đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ kiểm tra nắm chắc quy trình, các quy định của Điều lệ Hội trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật đối với Hội viên (năm 2020, Ban Kiểm tra đã ban hành sách hỏi đáp về công tác kiểm tra, của Hội CCB Việt Nam).
- Đối với những vụ việc phức tạp phải tập trung nắm, chỉ đạo sâu sát ngay từ đầu; tổ chức Hội cấp trên phối hợp chặt chẽ với cấp dưới nhất là cơ sở để nắm chắc, nắm đúng bản chất của vụ việc có biện pháp giúp đỡ, chỉ đạo giải quyết dứt điểm ngay từ cấp cơ sở.
- Hồ sơ vụ việc phải lưu trữ chắt chẽ, thống nhất từ dưới lên trên.
- Trong giải quyết phải khách quan, đúng quy trình, đúng lỗi phạm.
I. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG HỘI CCBVN
A. Giải quyết khiếu nại trong Hội
1. Quy định chung:
- Tổ chức Hội các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của tổ chức Hội và hội viên đối với các quyết định của tổ chức Hội có thẩm quyền về: Thi hành kỷ luật Hội; kết nạp hội viên; về xóa tên hội viên; về đình chỉ sinh hoạt Hội đối với hội viên và đình chỉ sinh hoạt Ban chấp hành đối với ủy viên Ban chấp hành và quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức Hội có thẩm quyền, lần lượt từ tổ chức Hội ra quyết định tới Ban Chấp hành Trung ương Hội. Việc khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn do người khiếu nại trực tiếp ký tên.
- Tổ chức Hội đã ra quyết định kỷ luật, quyết định kết nạp hội viên, xóa tên hội viên, đình chỉ sinh hoạt Hội, sinh hoạt Ban Chấp hành đối với tổ chức Hội và hội viên có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Trung ương Hội là quyết định cuối cùng. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức Hội và hội viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức Hội cao nhất đã ban hành.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, kết nạp hội viên, xóa tên, đình chỉ sinh hoạt Hội, quyết định giải quyết khiếu nại của cấp có thẩm quyền, hội viên có quyền khiếu nại với Ban Chấp hành tổ chức Hội ra quyết định để được giải quyết. Nếu không nhất trí với quyết định giải quyết của cấp Hội có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại với tổ chức Hội cấp trên trực tiếp, lần lượt tới Trung ương Hội.
- Khi tổ chức Hội các cấp nhận được đơn khiếu nại có liên quan đến tổ chức Hội và hội viên thì xử lý như sau:
+ Nếu đơn khiếu nại thuộc quyền giải quyết của cấp mình thì giao cho Ban Kiểm tra nghiên cứu, thẩm tra xác minh, kết luận, báo cáo với Ban chấp hành (cấp huyện Hội và tương đương trở xuống), ban Thường vụ (cấp tỉnh, thành Hội và tương đương), Thường trực (TW Hội) ra quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.
+ Nếu đơn khiếu nại không thuộc quyền giải quyết của cấp mình, đơn vượt cấp thì chuyển cho tổ chức Hội có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Khi tổ chức Hội nhận được đơn khiếu nại của tổ chức Hội cấp dưới và hội viên, hoặc khi chuyển đơn khiếu nại của tổ chức Hội và Hội viên cho tổ chức Hội cấp dưới giải quyết theo thẩm quyền, thì Thường trực Hội hoặc Ban Kiểm tra tổ chức Hội đó phải thông báo bằng phiếu báo, hoặc bằng phiếu chuyển cho người khiếu nại biết; các phiếu báo, phiếu chuyển phải được lưu vào hồ sơ (đã có mẫu).
- Ban chấp hành từ cấp huyện Hội và tương đương trở xuống, ban Thường vụ tổ chức Hội cấp tỉnh, thành và Thường trực Trung ương Hội là cấp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong Hội.
- Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật, Ban chấp hành, Ban Thường vụ tổ chức Hội cấp trên và Thường trực Trung ương Hội có quyền giữ nguyên, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do Ban chấp hành, ban Thường vụ của tổ chức Hội cấp dưới đã quyết định.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau: Không quá 60 ngày làm việc đối với cấp Hội cơ sở, không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện Hội và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương Hội kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
- Trường hợp hội viên bị kỷ luật vừa khiếu nại vừa tố cáo thì phải tách riêng từng vấn đề để giải quyết. Trường hợp nội dung tố cáo có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải đồng thời giải quyết cả khiếu nại và tố cáo.
- Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định hoặc ngày hội viên nhận được quyết định kỷ luật, quyết định kết nạp hội viên, quyết định xóa tên, quyết định giải quyết khiếu nại đến ngày tổ chức Hội có thẩm quyền giải quyết nhận được đơn khiếu nại (trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện); đơn do cá nhận hoặc tập thể khiếu nại hộ người khác; đơn khiếu nại đang được cấp có thẩm quyền giải quyết; đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết của Trung ương Hội.
2- Phương pháp tiến hành:
- Ở cấp Hội cơ sở:
- Ở Hội CCB cấp huyện và tương đương; cấp tỉnh, thành phố, các bộ, ngành trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội cấp huyện, tỉnh).
Khi không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức Hội cấp dưới, người khiếu nại có quyền gửi đơn tới Hội cấp trên thì cách giải quyết như sau:
- Nếu đơn gửi đúng địa chỉ, đúng trình tự cấp có thẩm quyền và còn trong thời gian quy định giải quyết, Ban Kiểm tra các cấp tiến hành thụ lý giải quyết. Nội dung trình tự các bước được tiến hành như ở cấp Hội cơ sở. Nghiên cứu trên cơ sở hồ sơ đã được thể hiện từ cấp dưới, tiến hành thẩm tra xác minh qua gặp gỡ tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập thông tin, tài liệu nếu cần thiết xin ý kiến của cấp ủy địa phương và gặp gỡ trực tiếp với người khiếu nại để nắm thêm tình tiết liên quan.
- Họp Ban Kiểm tra:
- Họp Ban Chấp hành (cấp huyện và tương đương), ban Thường vụ (cấp tỉnh, thành Hội): Nghe Ban Kiểm tra báo cáo; thảo luận; kết luận giải quyết khiếu nại;
Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín kết luận về giải quyết đơn khiếu nại (giữ nguyên, thay đổi hoặc bãi bỏ hình thức kỷ luật tổ chức Hội cấp dưới đã quyết định đối với người khiếu nại).
- Ban chấp hành (cấp huyện và tương đương), ban Thường vụ (cấp tỉnh, thành) ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
- Ở cấp Trung ương Hội:
- Trung ương Hội chỉ giải quyết đơn khiếu nại của tổ chức Hội và hội viên khi đã có quyết định giải quyết của tổ chức Hội trực thuộc Trung ương Hội, nhưng người khiếu nại không nhất trí và còn trong thời gian quy định.
- Ban Kiểm tra Trung ương Hội (trực tiếp là cơ quan chuyên trách Ban Kiểm tra) có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra, xác minh, kết luận báo cáo với Thường trực Trung ương Hội ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Quyết định của Thường trực Trung ương Hội là quyết định cuối cùng giải quyết khiếu nại, quyết định được gửi đến và các tổ chức Hội có liên quan và hội viên có đơn khiếu nại để thi hành.
B. GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI KHÁC TRONG HỘI
1. Khiếu nại của hội viên với quyết định hành chính, hành vi hành chính  do cơ quan tổ chức Hội các cấp ban hành liên quan đến công tác tổ chức cán bộ Hội và khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước và các chế độ quy định trong nội bộ Hội liên quan đến quyền lợi của hội viên thì Ban Kiểm tra trao đổi với cơ quan Tổ chức – Chính sách chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan làm tham mưu cho Thường trực tổ chức Hội cùng cấp thẩm tra, xác minh, giải quyết (nơi không có cơ quan Tổ chức – Chính sách thì Ban Kiểm tra cùng cấp tham mưu cho Thường trực tổ chức Hội đó trực tiếp giải quyết).
2. Khiếu nại của hội viên đối với các quyết định của các tổ chức chính trị, đoàn thể, các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc khiếu nại việc thực hiện các quy định nhà nước liên quan đến tổ chức Hội và hội viên của các cơ quan hành chính nhà nước thì trao đổi với các cơ quan có liên quan trong Hội để thống nhất chuyển hoặc hướng dẫn hội viên gửi đơn cho các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết. Khi chuyển đơn, tổ chức Hội phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
3. Đối với các đơn khiếu nại khác không liên quan đến tổ chức Hội, hội viên thì tổ chức Hội các cấp chuyển cho các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên (nếu có).
Tóm lại:
- Ban kiểm tra Hội các cấp có trách nhiệm tham mưu đề xuất với BCH, ban Thường vụ, Thường trực Trung ương Hội, tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo.
-  Việc giải quyết khiếu nại phải có Quyết định bằng văn bản. Cấp quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận giải quyết tố cáo là BCH từ huyện trở xuống, ban Thường vụ ở tỉnh, thành Hội và Thường trực ở Trung ương Hội.
- Khi xét kỷ luật tổ chức hội, hội viên, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo thì BCH, ban Thường vụ Hội các cấp phải bỏ phiếu kín theo quy định.
- Về giải quyết khiếu nại: Thời gian quy định khi nhận đơn, khi giải quyết khiếu nại là tính theo ngày làm việc. Kết quả giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng Quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc xem xét giải quyết đơn khiếu nại kỷ luật Hội phải nắm chắc các quy định của Điều lệ Hội và các văn bản hướng dẫn của Trung ương Hội, cần chú ý:
- Đúng thẩm quyền quy định.
- Đúng trình tự, từ dưới lên trên
- Xem xét khách quan, sẵn sàng sửa chữa khi hậu quả không lớn.
- Phải có văn bản thẩm tra xác minh của Ban kiểm tra, kết luận của BCH, ban Thường vụ và quyết định giải quyết của cấp có thẩm quyền
- Thái độ người giải quyết phải được khách quan, xử lý đúng người, đúng lỗi phạm
- Tránh xu hướng dựa vào kết luận cũ để giải quyết.
- Các văn bản phải chặt chẽ nhất là Quyết định giải quyết ghi đúng mức độ lỗi phạm.
- Hồ sơ phải lưu trữ đầy đủ.
II. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG HỘI:
A. Quy định chung:
1.  Ban chấp hành, ban Thường vụ, thường trực và Ban Kiểm tra Hội các cấp có trách nhiệm giải quyết tố cáo của hội viên và nhân dân về những vấn đề có liên quan đến tổ chức Hội và hội viên.
2. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo, hoặc tố cáo trực tiếp đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ, ký trực tiếp vào đơn tố cáo.
3. Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và kỷ luật Hội về nội dung tố cáo và bằng chứng mà mình cung cấp. Nếu người tố cáo cố tình lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống nhà nước; xuyên tạc vu khống, gây rối an ninh trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; tố cáo sai, gây mất đoàn kết nội bộ Hội thì tổ chức Hội có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật Hội theo thẩm quyền.
4. Khi tổ chức Hội các cấp nhận được đơn tố cáo có nội dung liên quan đến tổ chức Hội và hội viên thì xử lý như sau:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì tổ chức thẩm tra, xác minh kết luận giải quyết tố cáo theo quy định và trích một phần kết luận giải quyết tố cáo có liên quan thông báo người tố cáo (không gửi nguyên văn kết luận).
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì chuyển đơn tố cáo cho tổ chức Hội có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tổ chức Hội có thẩm quyền giải quyết.
5. Tổ chức Hội nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của Hội về tố cáo. Tổ chức xem xét, kết luận và giải quyết dứt điểm các vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền.
Tổ chức Hội cấp trực tiếp giải quyết tố cáo phải trích nội dung đơn tố cáo thông báo cho cho tổ chức, cá nhân bị tố cáo để làm báo cáo giải trình. Khi trích đơn không được để lộ thông tin, bút tích người tố cáo.
6. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Hội như sau:
- Ban chấp hành Hội cơ sở có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với tập thể chi hội, hội viên thuộc quyền nhưng không phải là Ủy viên Ban chấp hành Hội các cấp và Ủy viên Ban kiểm tra tổ chức Hội cấp trên.
- Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp huyện và tương đương có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với tổ chức Hội cơ sở, cá nhân Ủy viên Ban chấp hành tổ chức Hội cơ sở thuộc quyền, Ủy viên Ban Kiểm tra cấp huyện Hội và tương đương không phải là ủy viên Ban chấp hành cấp mình.
- Thường vụ Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, thành và tương đương có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với tổ chức Hội cấp huyện và tương đương và cá nhân Ủy viên Ban chấp hành tổ chức Hội cấp huyện thuộc quyền; Ủy viên Ban Kiểm tra cấp tỉnh, thành Hội không phải là ủy viên Ban chấp hành cấp tỉnh, thành Hội.
- Thường trực Trung ương Hội có trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với tổ chức Hội cấp tỉnh, thành, Ủy viên Ban chấp hành cấp tỉnh, thành Hội; Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
7. Nếu người tố cáo không nhất trí với kết luận giải quyết tố cáo lần đầu của tổ chức Hội có thẩm quyền, thì có quyền tố cáo tiếp với tổ chức hội cấp trên trực tiếp.
Tổ chức Hội cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét: Nếu thấy rằng việc giải quyết tố cáo của tổ chức Hội cấp dưới là đúng thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết và yêu cầu chấm dứt việc tố cáo. Nếu thấy rằng việc giải quyết tố cáo của tổ chức Hội cấp dưới chưa đúng thì tiến hành giải quyết lại theo trình tự.  Kết luận giải quyết tố cáo của cấp giải quyết lại là quyết định cuối cùng (đơn tố cáo chỉ giải quyết ở 2 cấp).
8. Không để đối tượng bị tố cáo hoặc người tố cáo, hoặc người có liên quan đến tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo. Việc giải quyết tố cáo phải có kết luận bằng văn bản. Ban chấp hành tổ chức Hội từ cấp huyện và tương đương trở xuống; ban thường vụ tổ chức hội cấp tỉnh, thành và tương đương; Thường trực Trung ương Hội là cơ quan có quyền ban hành kết luận giải quyết tố cáo trong Hội.
9. Tổ chức Hội và hội viên bị tố cáo phải nghiêm túc tự kiểm tra mình, báo cáo với tổ chức Hội giải quyết tố cáo về những nội dung tố cáo và có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh khi cho rằng nội dung tố cáo không đúng; không truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo.
10. Không xem xét giải quyết những đơn tố cáo sau đây: Đơn giấu tên, mạo tên (nặc danh); đơn không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn không rõ địa chỉ hoặc tố cáo không có nội dung cụ thể, không có cơ sở để thẩm tra, xác minh; tố cáo các vụ việc đã được cấp có thẩm quyền xem xét kết luận, nay tố cáo lại nhưng không cung cấp được thông tin, tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc; đơn đã được Thường trực Trung ương Hội giải quyết.
11. Các nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội thì các cấp Hội chuyển hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.
B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Ban Kiểm tra báo cáo với ban chấp hành tổ chức Hội từ cấp huyện và tương đương trở xuống; ban thường vụ tổ chức Hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thường trực Trung ương Hội xây dựng kế hoạch giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền.
2. Gặp gỡ người tố cáo để tiếp nhận thông tin, tài liệu và làm rõ nội dung tố cáo bằng văn bản.
3. Trích thông báo nội dung tố cáo gửi cho tổ chức, cá nhân bị tố cáo để chuẩn bị văn bản báo cáo, giải trình.
4. Đối tượng bị tố cáo báo cáo giải trình.
- Đối tượng bị tố cáo là tổ chức Hội thì tổ chức Hội đó phân công người thay mặt tập thể chuẩn bị và trình bày giải trình về nội dung bị tố cáo trước hội nghị ban chấp hành của tổ chức Hội cấp mình, có đại diện của ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp và ban kiểm tra (cấp giải quyết) tham dự.
- Đối tượng bị tố cáo là hội viên phải giải trình bằng văn bản trình bày trước hội nghị chi hội để xem xét, kết luận về những vấn đề liên quan đến nội dung tố cáo.
- Đối tượng bị tố cáo là ủy viên ban chấp hành một cấp hoặc nhiều cấp thì tùy nội dung tố cáo cụ thể có thể phải trình bày ở các tổ chức Hội (chi hội, hội nghị ban chấp hành mà hội viên là thành viên) hoặc chỉ trình bày ở một tổ chức Hội là do cấp giải quyết tố cáo quyết định.
5. Ban Kiểm tra tổ chức kiểm tra, xác minh, kết luận đúng, sai từng nội dung theo đơn tố cáo; báo cáo bằng văn bản với ban chấp hành; ban thường vụ; Thường trực Hội, kết quả thẩm tra xác minh và đề nghị xử lý giải quyết.
6. Trên cơ sở văn bản báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của ban kiểm tra, ban chấp hành Hội CCB từ cấp huyện và tương đương trở xuống; ban thường vụ Hội CCB cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thường trực Trung ương Hội họp và ban hành kết luận giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.
7. Thông báo kết luận giải quyết tố cáo:
- Kết luận giải quyết tố cáo được gửi cho tổ chức Hội có liên quan, cá nhân người bị tố cáo và tổ chức Hội cấp trên trực tiếp (để báo cáo).
- Tổ chức Hội giải quyết tố cáo trích kết luận giải quyết gửi người tố cáo. Việc gửi văn bản đảm bảo không lộ thông tin người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước.
- Nếu người tố cáo cho rằng kết luận giải quyết tố cáo là không đúng thì có quyền tố cáo tiếp với tổ chức hội cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, Tổ chức Hội cấp trên trực tiếp xem xét xử lý như sau:
- Trường hợp việc giải quyết tố cáo của tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp là đúng thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc không giải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo.
- Trường hợp việc giải quyết tố cáo của tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp là không đúng thì tiến hành giải quyết lại theo trình tự. Kết luận của cấp giải quyết lại là quyết định cuối cùng.
Tóm lại:  Giải quyết tố cáo
+ Quy định giải quyết ở 2 cấp (cấp trên nếu thấy đúng thì không giải quyết; nếu thấy chưa đúng thì thụ lý giải quyết – Kết luận của cấp thứ 2 là kết luận cuối cùng). + Việc giải quyết tố cáo phải có Kết luận bằng văn bản.
+ Việc giữ bí mật người tố cáo (cấp giải quyết là cấp trích đơn) các cấp trên nếu nhận đơn thì gửi nguyên văn nhưng phải có giữ bí mật người tố cáo)
+ Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và kỷ luật Hội về nội dung tố cáo và bằng chứng mà mình cung cấp. Nếu người tố cáo cố tình lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống nhà nước; xuyên tạc vu khống, gây rối an ninh trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; tố cáo sai, gây mất đoàn kết nội bộ Hội thì tổ chức Hội có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật Hội theo thẩm quyền.
III. XỬ LÝ KỶ LUẬT HỘI
A. Quy định chung
1. Các hình thức kỷ luật trong Hội:
Hội viên và tổ chức Hội vi phạm quy định Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn hại đến uy tín và tài sản của Hội, tổ chức Hội các cấp căn cứ vào tính chất, mức độ sai phạm và thẩm quyền để xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật sau đây:
a) Đối với hội viên: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.
b) Đối với Ủy viên Ban Chấp hành: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Hội.
c) Đối với tổ chức Hội:  Khiển trách, cảnh cáo, giải tán (khi có vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng).
d) Đối với ban kiểm tra và ủy viên ban kiểm tra áp dụng hình thức kỷ luật như với ban chấp hành và ủy viên ban chấp hành cùng cấp.
2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
a) Ban Chấp hành Hội CCB cấp cơ sở:
- Quyết định khiển trách, cảnh cáo, khai trừ hội viên thuộc Hội cơ sở nhưng không phải là Ủy viên Ban chấp hành Hội các cấp và Ủy viên Ban Kiểm tra tổ chức Hội cấp trên.
- Quyết định khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ủy viên ban kiểm tra cấp mình nhưng không phải là ủy viên ban chấp hành các cấp.
- Đề nghị ban chấp hành Hội cấp huyện và tương đương thi hành kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành Hội cấp mình.
- Đề nghị ban chấp hành Hội cấp trên xem xét thi hành kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành và ủy viên ban kiểm tra tổ chức Hội cấp trên theo thẩm quyền (khi được kiểm điểm từ chi Hội).
b) Ban Chấp hành Hội CCB cấp huyện và tương đương:
- Quyết định các hình thức kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành tổ chức Hội cấp cơ sở; ủy viên ban kiểm tra cấp mình không phải là ủy viên ban chấp hành Hội từ cấp huyện và tương đương trở lên.
- Đề nghị ban thường vụ Hội CCB cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành cấp mình.
- Đề nghị ban chấp hành hoặc ban thường vụ Hội CCB cấp trên xem xét kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành và ủy viên ban kiểm tra Hội cấp trên theo thẩm quyền (khi được kiểm điểm từ chi Hội)..
c) Ban Thường vụ Hội CCB cấp tỉnh, TP trực thuộc TW và tương đương:
- Quyết định các hình thức kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành Hội cấp  huyện và tương đương; ủy viên ban kiểm tra cấp mình không phải là ủy viên ban chấp hành Hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương trở lên.
- Đề nghị Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét thi hành kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành cấp mình và xem xét thi hành kỷ luật đối với Ủy viên Ban chấp hành TW Hội, Ủy viên Ban Kiểm tra TW Hội (khi được kiểm điểm từ chi hội).
d) Ban Thường vụ Trung ương Hội:
Quyết định các hình thức kỷ luật đối với:
- Ủy viên ban chấp hành Hội CCB cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương; Uỷ viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
e) Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định hình thức kỷ luật đối với Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Xử lý kỷ luật tổ chức Hội (kể cả ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, chi Hội): Khiển trách, cảnh cáo, giải tán (vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng).
a) Khi phát hiện tổ chức Hội cấp dưới có sai phạm, tổ chức Hội cấp trên trực tiếp chỉ đạo thẩm tra xác minh, kết luận và quyết định áp dụng hình thức kỷ luật đối với tổ chức Hội cấp dưới.
b) Xử lý kỷ luật tổ chức Hội (kể cả ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, chi Hội) với hình thức khiển trách, cảnh cáo do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp quyết định. Trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng cần áp dụng hình thức xử lý kỷ luật giải tán do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp đề nghị ban chấp hành hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp trên cách một cấp quyết định. Trước khi quyết định phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực trung ương Hội.
c) Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức Hội được thông báo đến tổ chức Hội bị thi hành kỷ luật; báo cáo lên tổ chức Hội cấp trên một cấp và lưu hồ sơ tại cấp ban hành quyết định kỷ luật.
d) Tổ chức Hội bị kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật đó lần lượt từ cấp ra quyết định kỷ luật tới Ban Chấp hành Trung ương Hội.
e) Trong quá trình xem xét kỷ luật tổ chức Hội, nếu có hội viên là cán bộ Hội có liên quan thì xem xét kỷ luật cán bộ Hội đó, các bước tiến hành được thực hiện như trình tự xem xét xử lý kỷ luật cá nhân hội viên.
4. Xử lý kỷ luật hội viên: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
a) Việc xử lý kỷ luật hội viên với hình thức khiển trách, cảnh cáo phải được chi Hội thảo luận, xem xét đề nghị với sự nhất trí của trên ½ số hội viên được triệu tập; ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở xem xét quyết định với sự đồng ý của trên ½ số ủy viên ban chấp hành. Với hình thức khai trừ khỏi Hội phải được chi Hội thảo luận và đề nghị với sự nhất trí của ít nhất 2/3 số hội viên được triệu tập; ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở có thẩm quyền kết nạp hội viên xem xét quyết định với sự nhất trí của trên ½ số ủy viên Ban chấp hành.
 Ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở trở lên khi biểu quyết xét kỷ luật đối với tổ chức Hội, hội viên, ủy viên ban chấp hành phải tiến hành bằng bỏ phiếu kín.
Nơi Hội CCB cấp cơ sở không tổ chức chi hội thì việc xét kỷ luật hội viên được hội nghị toàn thể hội viên của Hội CCB cấp cơ sở xem xét, biểu quyết đề nghị. Ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở quyết định kỷ luật hội viên theo thẩm quyền.
b) Hội viên vi phạm khuyết điểm phải được kiểm điểm trước tổ chức Hội phải được tiến hành riêng từng người theo đúng trình tự (nếu có nhiều người trong một vụ việc). Nếu hội viên từ chối kiểm điểm hoặc khước từ dự hội nghị để xem xét kỷ luật của bản thân thì tổ chức Hội vẫn xem xét kỷ luật; biên bản hội nghị ghi rõ việc từ chối, kiểm điểm hoặc khước từ hội nghị của hội viên đó, được lưu trữ đầy đủ hồ sơ ở từng cấp theo quy định.
c) Hội viên vi phạm nhưng đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang nằm điều trị tại bệnh viện; hội viên nữ đang trong thời gian mang thai, đang nghỉ thai sản thì chưa xem xét xử lý kỷ luật.
d) Hội viên (kể cả ủy viên ban chấp hành các cấp) bị tòa án tuyên phạt từ hình thức cải tạo không giam giữ trở lên, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì tổ chức Hội có thẩm quyền căn cứ vào bản án của tòa để quyết định hình thức kỷ luật tương ứng với lỗi phạm, không phải theo quy trình xử lý kỷ luật.
e) Khi hội viên bị khởi tố, bị truy tố hoặc bị xét xử, nếu tổ chức Hội có thẩm quyền kết luận rõ hội viên đó vi phạm đến mức phải xử lý thì chủ động xem xét, xử lý kỷ luật, không nhất thiết phải chờ kết luận hoặc tuyên phạt của tòa án. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tổ chức Hội có thẩm quyền thi hành kỷ luật xem xét, quyết định tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình thức kỷ luật đối với hội viên vi phạm.
g) Khi tổ chức Hội cấp trên phát hiện hội viên vi phạm kỷ luật nhưng tổ chức Hội cấp dưới không xử lý thì tổ chức Hội cấp trên chỉ đạo tổ chức Hội cấp dưới họp kiểm điểm xác định hình thức kỷ luật theo thẩm quyền. Trình tự xem xét kỷ luật hội viên được tiến hành từ chi hội và cách tiến hành như hướng dẫn.
h) Khi tổ chức Hội cấp trên phát hiện tổ chức Hội cấp dưới xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm không đúng với mức độ lỗi phạm thì tiến hành như sau:
- Ban chấp hành (ban thường vụ, thường trực) tổ chức Hội cấp trên chỉ đạo ban kiểm tra kiểm tra, xác minh báo cáo ban chấp hành (ban thường vụ, thường trực) cấp mình; chỉ đạo ban chấp hành tổ chức Hội cấp đã ra quyết định kỷ luật xem xét lại việc ra quyết định kỷ luật đối với hội viên vi phạm trước đó. Các bước xem xét lại được tiến hành từ chi hội trở lên.
- Ban chấp hành (ban thường vụ, thường trực) tổ chức Hội cấp ra quyết định kỷ luật xem xét, kết luận thay đổi hoặc giữ nguyên quyết định kỷ luật và báo cáo cấp trên bằng văn bản.
- Ban kiểm tra Hội cấp trên báo cáo ban chấp hành (ban thường vụ, thường trực) cùng cấp xem xét kết luận: Nếu nhất trí với tổ chức Hội cấp dưới thì ban chấp hành Hội cấp trên có văn bản thông báo cho tổ chức Hội cấp dưới biết.  Nếu không nhất trí với tổ chức hội cấp dưới thì ban chấp hành (ban thường vụ, thường trực) Hội cấp trên ra quyết định xử lý kỷ luật đối với hội viên theo thẩm quyền. Tổ chức Hội cấp dưới và hội viên phải chấp hành quyết định của tổ chức Hội cấp trên.
i) Quyết định kỷ luật Hội đối với hội viên được tổ chức Hội có thẩm quyền công bố cho tổ chức Hội (theo quyết định kỷ luật) và giao trực tiếp cho người bị kỷ luật, có biên bản khi giao, ghi rõ thời gian, địa điểm, người thay mặt tổ chức Hội giao, chữ ký của người bị kỷ luật (Nếu người vi phạm cố tình không nhận thì tổ chức Hội lập biên bản và có hai hội viên ký xác nhận). Đồng thời gửi tới tổ chức Hội cấp trên trực tiếp (để báo cáo).
5. Xử lý kỷ luật ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra
a) Xử lý kỷ luật ủy viên ban chấp hành Hội cấp nào thì thường trực Hội cấp đó chỉ đạo ban kiểm tra tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận, báo cáo với ban chấp hành Hội cấp đó thảo luận, biểu quyết với sự đồng ý của quá 1/2 tổng số Ủy viên ban chấp hành; ban chấp hành hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp trên trực tiếp quyết định theo thẩm quyền.
b) Xử lý kỷ luật Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do hội nghị toàn thể Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định.
c) Xử lý kỷ luật đối với người đồng thời tham gia BCH của nhiều cấp Hội, thì ban chấp hành tổ chức Hội cao nhất mà người đó là ủy viên thảo luận, biểu quyết đề nghị, ban chấp hành hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp trên trực tiếp quyết định.
d) Với hình thức cách chức ủy viên ban chấp hành: Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị cách chức ủy viên ban chấp hành của một hay nhiều cấp. Người bị kỷ luật cách chức ủy viên ban chấp hành Hội cấp nào thì mặc nhiên không còn tất cả các chức vụ mà ban chấp hành Hội cấp đó đã bầu đối với người đó.
e) Khi ủy viên ban kiểm tra không phải là ủy viên ban chấp hành tổ chức Hội các cấp mắc khuyết điểm thì cách tiến hành xem xét xử lý cơ bản như đối với ủy viên ban chấp hành cùng cấp, nhưng phải được kiểm điểm trong ban kiểm tra mà người đó là ủy viên trước khi báo cáo ban chấp hành hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kỷ luật.
6. Xử lý một số trường hợp khác
a) Hội viên là ủy viên ban chấp hành Hội các cấp, hội viên là đảng viên hoặc là cán bộ đương nhiệm ở cơ quan (Đảng, chính quyền, đoàn thể) nếu vi phạm thì tổ chức Hội phối hợp với các cơ quan quản lý cán bộ, đảng viên đó để thu thập thông tin (liên quan) giúp kết luận chính xác lỗi phạm. Xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy Đảng (nơi trực tiếp lãnh đạo Hội cấp mình) để xem xét trước khi tiến hành xử lý kỷ luật, bảo đảm tương xứng giữa kỷ luật đảng, chính quyền và kỷ luật Hội.
b) Hội viên là cán bộ đang công tác trong các cơ quan của tổ chức Hội các cấp (không phải là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra tổ chức Hội các cấp) vi phạm khuyết điểm về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thực hiện nhiệm vụ hội viên được kiểm điểm xem xét từ chi hội. Trước khi ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở xem xét quyết định hình thức kỷ luật phải trao đổi với cơ quan quản lý cán bộ hội viên đó để tạo sự thống nhất trong tổ chức Hội.
c) Hội viên là cán bộ (kể cả ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra) đang công tác trong các cơ quan của tổ chức Hội các cấp vi phạm khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ chức trách của cán bộ, công chức, viên chức thì thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ đó tổ chức xem xét quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật.
      B. Phương pháp tiến hành:
1. Khi xem xét xử lý kỷ luật tổ chức Hội
a) Khi phát hiện tổ chức Hội cấp dưới có vi phạm, ban chấp hành hoặc ban thường vụ hoặc thường trực tổ chức Hội cấp trên có văn bản yêu cầu ban chấp hành tổ chức Hội cấp dưới chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản tự đánh giá về mức độ khuyết điểm của tập thể và cá nhân liên quan (nếu có)
b) Ban Kiểm tra tổ chức Hội cấp trên:
- Tham mưu cho ban chấp hành hoặc ban thường vụ hoặc thường trực cấp mình tổ chức kiểm tra tổ chức Hội cấp dưới (phương pháp, nội dung, cách tiến hành cơ bản như khi kiểm tra tổ chức Hội cấp dưới có dấu hiệu vi phạm. Tuy nhiên, tùy nội dung cụ thể để có phương pháp phù hợp).
- Hướng dẫn ban chấp hành tổ chức Hội cấp dưới kiểm điểm. Ban Chấp hành tổ chức Hội cấp dưới phải có báo cáo tự kiểm điểm của tập thể, cá nhân (nếu có liên quan) nêu rõ nội dung sai phạm và tự xác định hình thức kỷ luật đối với tập thể và cá nhân (nếu có).
- Tổ chức thẩm tra xác minh, kết luận về những sai phạm của tổ chức Hội cấp dưới và cá nhân liên quan (nếu có).
- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận, đề xuất kiến nghị với ban chấp hành hoặc ban thường vụ Hội cấp mình quyết định áp dụng hình thức ký luật đối với tổ chức Hội cấp dưới.
c) Họp ban chấp hành tổ chức Hội vi phạm (có tham dự của đại diện ban chấp hành và đoàn kiểm tra của tổ chức Hội cấp trên):
- Nghe báo cáo giải trình của tổ chức và cá nhân vi phạm. Thảo luận làm rõ về những nội dung sai phạm.
- Xác định hình thức kỷ luật tập thể và cá nhân vi phạm (nếu có).
d) Họp ban chấp hành hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp trên:
- Nghe báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận, đề xuất kiến nghị của ban kiểm tra.
- Thảo luận làm rõ về những nội dung sai phạm. Xác định hình thức kỷ luật tập thể và cá nhân vi phạm (nếu có).
- Kết luận, biểu quyết (bằng bỏ phiếu kín) áp dụng hình thức kỷ luật đối với tập thể và cá nhân (nếu có) sai phạm.
e) Ban Chấp hành, hoặc ban thường vụ tổ chức Hội cấp trên ban hành quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức hội, hội viên vi phạm; thông báo quyết định kỷ luật như quy định và báo cáo cho tổ chức Hội cấp trên trực tiếp.
2. Khi xem xét xử lý kỷ luật hội viên:
a) Ở cấp phân hội (nơi không có phân hội thì chi hội)     
- Phân hội họp xét kỷ luật hội viên (có biên bản hội nghị)
+ Người mắc khuyết điểm phải có bản tự kiểm điểm được đọc trong cuộc họp phân hội khi xét kỷ luật hội viên.
(Nếu người mắc khuyết điểm cố tình không làm tự kiểm điểm hoặc không dự họp thì phân hội vẫn có thể họp xét kỷ luật - nhưng phải ghi rõ vào biên bản)
+ Phân hội thảo luận phân tích đúng, sai về vi phạm của hội viên.
- Báo cáo chi hội nội dung thảo luận bằng văn bản.
b) Ở cấp chi hội:
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả thảo luận ở phân hội, chi hội họp thảo luận, kết luận về những sai phạm của hội viên.
- Chi hội báo cáo bằng văn bản đề nghị ban thường vụ, ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở xem xét xử lý kỷ luật hội viên.
c) Ở Hội CCB cấp cơ sở:
Sau khi nhận được báo cáo đề nghị của chi hội (kèm theo bản sao biên bản họp phân hội, chi hội và bản tự kiểm điểm của hội viên), Ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở phải chỉ đạo thẩm tra, xác minh và tiến hành họp để xem xét và ra quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Hội CCB cấp cơ sở tiến hành các bước như sau:
- Ban Kiểm tra (tổ kiểm tra) Hội CCB cấp cơ sở tiến hành thẩm tra xác minh, kết luận và báo cáo đề nghị với ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở xem xét thi hành kỷ luật hội viên.
(Nơi không có ban kiểm tra, ban chấp hành Hội CCB cấp cơ sở thành lập tổ kiểm tra do phó chủ tịch phụ trách kiểm tra chủ trì để làm nhiệm vụ thẩm tra, xác minh và đề nghị hình thức kỷ luật hội viên - tổ kiểm tra có trách nhiệm, quyền hạn như ban kiểm tra).
- Họp ban thường vụ (nơi có ban thường vụ) Hội CCB cấp cơ sở xét thi hành kỷ luật hội viên (có biên bản cuộc họp).
(Nơi không có ban thường vụ thì chủ tịch và phó chủ tịch Hội CCB cấp cơ sở thống nhất đề nghị bằng văn bản).
- Họp ban chấp hành Hội cấp cơ sở xét kỷ luật hội viên (có biên bản họp).
+ Nghe báo cáo và đề nghị của ban kiểm tra, báo cáo đề nghị của chi Hội, báo cáo của ban thường vụ (hoặc của chủ tịch, phó chủ tịch).
+ Thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật (bằng bỏ phiếu kín).
- Ban chấp hành Hội cấp cơ sở ban hành quyết định xử lý kỷ luật hội viên.
3. Khi xem xét xử lý kỷ luật ủy viên ban chấp hành:
a) Khi Hội viên là ủy viên ban chấp hành tổ chức Hội các cấp vi phạm khuyết điểm về phẩm chất, đạo đức lối sống và thực hiện nhiệm vụ hội viên được kiểm điểm xem xét từ chi hội. Trình tự các bước tiến hành ở chi Hội và Hội cơ sở được thực hiện như đối với hội viên thường. Nhưng Hội cơ sở không ra quyết định kỷ luật mà báo cáo lên tổ chức Hội cấp trên có thẩm quyền ra quyết định.
b) Khi Hội viên là ủy viên ban chấp hành tổ chức Hội các cấp vi phạm khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ chức trách của ủy viên BCH được kiểm điểm từ ban chấp hành cấp nào do cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật đối với ủy viên ban chấp hành đó quyết định. Trình tự các bước xem xét để xử lý kỷ luật như sau:
- Hội viên phải có bản tự kiểm điểm cá nhân, tự nhận hình thức kỷ luật được báo cáo trong hội nghị ban chấp hành cấp chủ trì kiểm điểm.
- Hội nghị ban chấp hành thảo luận, phân tích sai phạm của hội viên và biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật đối với hội viên. Báo cáo lên tổ chức Hội cấp trên, tới cấp có quyền thi hành kỷ luật hội viên đó ban hành quyết định kỷ luật.
- Nếu phải xem xét qua hai hay nhiều cấp Hội thì Ban chấp hành mỗi cấp đều phải họp xem xét, có chính kiến và đề nghị tới tổ chức Hội có thẩm quyền kỷ luật hội viên đó ra quyết định kỷ luật.
c) Khi ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra Hội các cấp vi phạm cả về phẩm chất, đạo đức, lối sống, nhiệm vụ hội viên và nhiệm vụ chức trách ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra thì tổ chức kiểm điểm vi phạm khuyết điểm về phẩm chất, đạo đức lối sống và thực hiện nhiệm vụ hội viên ở chi hội trước. Sau đó ban chấp hành tiến hành kiểm điểm khuyết điểm của hội viên đó cả về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thực hiện nhiệm vụ hội viên và nhiệm vụ chức trách ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban kiểm tra. Căn cứ vào mức độ khuyết điểm của cả hai nội dung trên, ban chấp hành quyết định hình thức kỷ luật theo thẩm quyền.
Kết luận: Kiểm tra là một chức năng lãnh đạo, một nhiệm vụ của tổ chức Hội các cấp. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát là góp phần tích cực vào việc xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn diện. Trên cơ sở các quy định của Điều lệ Hội CCBVN, Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội khóa VII, Ban kiểm tra Trung ương Hội giới thiệu một số nội dung trọng tâm Hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý kỷ luật trong Hội, nhằm thống nhất nhận thức và phương pháp thực hiện của cán bộ và cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát trong Hội, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn diện ./.














Chuyên đề 2
CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
THEO QUYẾT ĐỊNH 217 QĐ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, ĐỀ ÁN 06-ĐA/TU
TRONG HỘI CỰU CHIẾN BINH TP. HỒ CHÍ MINH

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tổ chức Hội nghị tập huấn để tổ chức Hội các cấp từ Thành Hội đến cơ sở (Chủ thể giám sát và phản biện xã hội) nắm vững nguyên tắc, nội dung, phương pháp, trình tự các bước tiến hành các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện được nghiêm túc, đúng quy định, thiết thực, hiệu quả.
- Thông qua tập huấn và kết quả việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết liên tịch 403-/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWWMTTQVN ngày 15/6/2017; Hướng dẫn số 87/HD-CCB ngày 27/7/2025 của BCH Trung ương Hội; Chỉ thị số 13-CT/TU, Đề án số 06-ĐA/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy, để các tổ chức Hội CCB các cấp trực thuộc báo cáo, trao đổi những kinh nghiệm, vướng mắc khi thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội.  
  1. Yêu cầu:
- Các đồng chí dự tập huấn tập trung nghe giảng, theo dõi, ghi chép, nghiên cứu, liên hệ thực tiễn ở địa phương, đơn vị, trao đổi đề nghị những vấn đề chưa rõ;
- Chấp hành đúng thời gian, bảo đảm quân số học tập và quy định để Lớp tập huấn đạt được mục đích, yêu cầu đề ra.
  1. Tài liệu nghiên cứu, tham khảo
- Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể chính trị- xã hội.
 - Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTW MTTQVN, Quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội.
- Hướng dẫn 87/HD-CCB ngày 27/7/2015 của Thường trực Trung ương Hội CCB VN về thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội theo Quyết định 217
- Thông tri 23/TTr-MTTW-BTT ngày 21/7/2017 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về Hướng dẫn quy trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chỉ thị số 13-CT/TU, Đề án số 06-ĐA/TU ngày 20/8/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy.
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: gồm 4 phần
1.  Phần 1: Những quy định chung
  1. Phần 2: Hoạt động giám sát
  2. Phần 3: Hoạt động Phản biện xã hội
  3. Phần 4: Kinh phí bảo đảm
         (Trọng tâm là phần 2 và 3)
                                                   

Phần thứ nhất
                                      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TÍNH CHẤT CỦA GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
 - Giám sát xã hội: Là việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ  đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức Nhà nước về thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
 Hoạt động giám sát của tổ chức hội các cấp trong Hội CCB Việt Nam theo Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 87/HD-CCB ngày 27/7/2015 của BCH Trung ương Hội CCB Việt Nam là giám sát xã hội, khác với giám sát của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra các cấp theo Điều lệ Hội CCB Việt Nam (Khác về Chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát, phương pháp tiến hành giám sát, trình tự giám sát).
Phản biện xã hội của các tổ chức hội các cấp trong Hội CCB Việt Nam: Là nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước các cấp (không phản biện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đã được ban hành, đang có hiệu lực và triển khai thực hiện).
Giám sát và phản biện xã hội là giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội.
2. Mục đích
- Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước; các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên và nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
3. Tính chất:
Giám sát và phản biện xã hội mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.
II. NGUYÊN TẮC GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp chặt chẽ với MTTQVN, các đoàn thể chính trị xã hội, các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước có liên quan.
2. Việc giám sát, phản biện xã hội phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách quan, đúng các quy định của Pháp luật, Điều lệ của Hội; không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân được giám sát, phản biện xã hội. 
 3. Tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên và nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
III. CHỦ THỂ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
Tổ chức Hội các cấp từ Trung ương đến cơ sở (Điểm này giống như chủ thể giám sát của Điều lệ Hội CCB Việt Nam, khi tổ chức hội các cấp chủ trì giám sát. Nhưng khác với Điều lệ Hội CCB Việt Nam, khi tổ chức hội các cấp tham gia cuộc giám sát do MTTQ cùng cấp chủ trì, thì việc xây dựng kế hoạch, xác định đối tượng, lựa chọn nội dung giám sát do MTTQ cùng cấp thực hiện)

                                              Phần thứ hai
                                 HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
I. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở: Cấp ủy, tổ chức Đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. (ĐA06, Giai đoạn 2021-2025: Ban Thường vụ cấp ủy - UBND cấp dưới. Giai đoạn 2025-2030: Ban Thường vụ cấp ủy - UBND cùng cấp); Cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy-UBND cùng cấp.
2. Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân) công chức, viên chức nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân). ĐA06 giai đoạn 2021-2025: người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu UBND cấp dưới; giai đoạn 2025-2030: người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu UBND cùng cấp.

Lưu ý: Đối tượng giám sát xã hội theo Quyết định 217-QĐ/TW có phạm vi rộng hơn và khác so với đối tượng giám sát của BCH và Ban Kiểm tra trong quy định của Điều lệ Hội CCB Việt Nam (Đối tượng giám sát của BCH và Ban Kiểm tra trong công tác kiểm tra, giám sát là tổ chức Hội và hội viên trong Hội CCB Việt Nam).
II.  NỘI DUNG VÀ PHẠM VI GIÁM SÁT 
  1. Đối với cơ quan, tổ chức
- Hội CCB các cấp chủ trì giám sát việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, chức năng, nhiệm vụ của Hội CCB. Quyết định 142; 290; 62…
+ Trung ương Hội CCB giám sát việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của BCH Trung ương Đảng; các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc có liên quan trực tiếp đến CCB. Phối hợp với Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan.
+ Hội CCB các cấp ở địa phương giám sát việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp ủy Đảng cùng cấp và cấp trên; việc thực hiện các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở địa phương cùng cấp và của cấp trên ban hành để triển khai thực hiện trên địa bàn của địa phương về thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến CCB; phối hợp với MTTQ Việt Nam cùng cấp thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với những nội dung có liên quan.
  1. Đối với cá nhân
Giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ theo chức trách nhiệm vụ được giao của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử ở nơi công tác và nơi cư trú.
III. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG GIÁM SÁT
  1. Đối với chủ thể giám sát
- Căn cứ kế hoạch giám sát, chủ thể giám sát yêu cầu tổ chức và cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản và cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát.
- Tổ chức đối thoại với đối tượng được giám sát để làm rõ nội dung kiến nghị khi một trong hai bên có yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và thông tin nội bộ của Hội, phổ biến, nêu gương và học tập các điển hình tiên tiến.
- Thực hiện đúng thẩm quyền và trình tự giám sát được quy định trong Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị và hướng dẫn này và chịu trách nhiệm về nội dung kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy, HĐND, UBND cùng cấp để các cơ quan tổ chức được báo cáo cho ý kiến việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát
2. Đối với đối tượng được giám sát
- Cung cấp, thông tin tài liệu liên quan đến nội dung giám sát, trao đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát, góp ý vào báo cáo kết quả giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị.
- Tổ chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định.
- Được yêu cầu đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết.
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, ban ngành, chức năng có liên quan, nếu chủ thể giám sát vi phạm Quy chế giám sát và phản biện xã hội ban hành kèm theo Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của bộ Chính trị.
IV.  PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
  1. Đối tượng giám sát là tổ chức
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát
+ Hằng năm, tổ chức Hội các cấp căn cứ yêu cầu của cấp trên, và tình hình thực tế việc tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, địa phương và phối hợp với MTTQ cùng cấp để lập kế hoạch giám sát. Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cấp trên có thể tổ chức giám sát ngoài kế hoạch.

+ Chương trình, kế hoạch giám sát được gửi tới: Cấp ủy, chính quyền cùng cấp và tổ chức hội cấp trên trực tiếp để báo cáo; đối tượng giám sát để thực hiện và các cơ quan liên quan để phối hợp (nếu có)
- Tổ chức hội tham gia các hoạt động giám sát do các cơ quan dân cử đề nghị.
          - Thông qua việc tiếp thu ý kiến phản ánh, kiến nghị trực tiếp tại các hội nghị, sinh hoạt Hội; qua tiếp xúc trực tiếp và đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên, nhân dân.
          - Thông qua nghiên cứu văn bản, tài liệu, báo cáo của các cơ quan, tổ chức; phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, ý kiến của các chuyên gia gửi về Hội và qua phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng.
          - Thông qua việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động Hội trong Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.

          2. Đối tượng giám sát là cá nhân
          - Tổ chức tuyên truyền vận động để cán bộ, hội viên thường xuyên giám sát cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu dân cử trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ ở nơi công tác và nơi cư trú. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với tổ chức Hội về những hành vi vi phạm của đối tượng giám sát.
          - Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tổ chức Hội các cấp thường xuyên tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cán bộ, hội viên về những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của đối tượng giám sát; tiến hành phân loại, lựa chọn các sự việc có nội dung và địa chỉ rõ ràng; cử cán bộ gặp tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị; làm việc với cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng giám sát để tìm hiểu, thu thập thông tin; khi cần thiết thành lập đoàn giám sát, tổ chức đối thoại với đối tượng giám sát; tổng hợp, phân tích đưa ra nhận xét, đánh giá, kiến nghị của Hội CCB; báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả giám sát cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, các quy định của Đảng; trách nhiệm thực thi công vụ, những thành tích đóng góp; những sai phạm cần phải được sửa chữa khắc phục và kiến nghị của Hội CCB.

V. CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT (có 4 hình thức giám sát)

                   Hình thức 1: Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội viên 

          1. Văn bản được nghiên cứu, xem xét
          Hội CCB cùng cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội viên, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hội.
          2. Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản
          - Tổ chức Hội CCB các cấp chủ trì việc nghiên cứu xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học.
          - Việc tổ chức hội nghị nghiên cứu, xem xét văn bản được thực hiện theo trình tự sau:
          + Đại diện tổ chức Hội trình bày ý kiến nghiên cứu về văn bản
          + Đại diện cơ quan, tổ chức có văn bản được giám sát trình bày ý kiến.
          + Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự hội nghị phát biểu ý kiến
          + Đại diện lãnh đạo tổ chức Hội chủ trì hội nghị kết luận
- Việc tìm văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học được thực hiện theo trình tự sau:
          + Tổ chức Hội gửi văn bản được giám sát đến các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung văn bản được giám sát
          + Tổ chức Hội tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp và xây dựng văn bản kiến nghị đối với nội dung của văn bản được giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát
  Hình thức 2: Tổ chức Đoàn giám sát (Là hình thức duy nhất trong ĐA06)
  1. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát
  1. Xây dựng kế hoạch
Căn cứ chương trình, Kế hoạch giám sát hằng năm của Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội cùng cấp đã được cấp ủy phê duyệt hoặc khi có yêu cầu của cấp ủy, chính quyền cùng cấp và của cấp trên. Tổ chức Hội được giao chủ trì giám sát phải xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát.
  1. Nội dung kế hoạch tổ chức đoàn giám sát gồm các nội dung sau:
  • Mục đích, yêu cầu giám sát;
  • Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát;
  • Thời gian, địa điểm giám sát;
-  Các điều kiện bảo đảm.
c) Căn cứ đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát, tổ chức Hội chủ trì giám sát   quyết định việc mời đại diện cơ quan, tổ chức liên quan tham gia.
2. Ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát
- Căn cứ Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát, tổ chức Hội chủ trì giám sát ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát.  Phân công trách nhiệm các thành viên.
 - Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch; tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin có liên quan đến nội dung giám sát; gửi báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, tài liệu có liên quan đến thành viên đoàn giám sát để nghiên cứu.
- Kế hoạch giám sát, quyết định thành lập đoàn giám sát, nội dung yêu cầu báo cáo gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát chậm nhất là 15 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức đó.
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày đoàn giám sát làm việc, cơ quan tổ chức, cá nhân được giám sát phải gửi báo cáo, tài liệu có liên quan đến đoàn giám sát.
3. Trình tự giám sát
 a) Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức được giám sát theo trình tự sau:
- Trưởng đoàn giám sát thông báo kế hoạch, quyết định thành lập đoàn giám sát: nêu mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp và chương trình làm việc của đoàn giám sát.
- Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các nhân được giám sát báo cáo về những nội dung theo yêu cầu của đoàn giám sát.
- Các thành viên đoàn giám sát phát biểu ý kiến và có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, các nhân được giám sát giải trình, cung cấp thêm thông tin, tài liệucó liên quan để làm rõ nội dung giám sát
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá cá nhân được giám sát báo cáo bổ sung, giải trình làm rõ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát; nêu kiến nghị với đoàn giám sát (nếu có)
Lưu ý: Khi cần thiết, đoàn giám sát tiến hành khảo sát thực tế tại cơ quan, tổ chức có liên quan để nghiên cứu tài liệu, đối chiếu, so sánh, đánh giá nội dung mà đối tượng đã báo cáo. Trường hợp qua khảo sát thực tế, phát hiện những nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật, đoàn giám sát yêu cầu đối tượng được giám sát giải trình. Nếu không giải trình được hoặc giải trình không hợp lý. Trưởng đoàn giám sát tiến hành lập biên bản để kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý.
  • Trưởng đoàn giám sát sơ bộ kết luận
Kết thúc buổi làm việc, trên cơ sở báo cáo của cơ quan, đơn vị được giám sát; kết quả nghiên cứu tài liệu; các ý kiến tham gia tại hội nghị. Trưởng đoàn giám sát sơ bộ nhận xét, kết luận về những nội dung giám sát.
b) Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát (kết thúc giám sát)
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát. Trưởng đoàn giám sát chủ trì xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát gửi tổ chức Hội chủ trì giám sát.
- Khi cần thiết, tổ chức hội chủ trì giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo để xem xét báo cáo giám sát của đoàn.
- Căn cứ kết quả giám sát, tổ chức Hội chủ trì giám sát kết luận về những nội dung giám sát. Kết quả giám sát gửi cho đối tượng giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hội cấp trên và báo cáo với cấp ủy, chính quyền cùng cấp. 
- Tổ chức rút kinh nghiệm qua cuộc giám sát.
- Lưu hồ sơ giám sát

c) Việc theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị sau giám sát
- Sau khi kết thúc giám sát, tổ chức Hội chủ trì giám sát tiếp tục theo dõi việc giải quyết đối với những kiến nghị sau giám sát đã gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân;   xem xét trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật đối với những kiến nghị

 Hình thức 3: Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

1. Khi tổ chức Hội được cơ quan chủ trì giám sát phân công chịu trách nhiệm giám sát cụ thể một hoặc một số nội dung:
- Xác định đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát;
- Tổ chức phương pháp cơ bản theo trình tự các bước tiến hành tổ chức Đoàn giám sát.
- Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát theo các nội dung được giao với cơ quan chủ trì giám sát.
- Tham gia đóng góp ý kiến với dự thảo kết luận giám sát của cơ quan chủ trì giám sát.
2. Khi tổ chức Hội cử người tham gia đoàn giám sát do Mặt trận Tổ quốc chủ trì
 -  Tổ chức Hội cử đại diện người tham gia đoàn theo đúng yêu cầu của cơ quan chủ trì giám sát. Người được cử tham gia đoàn giám sát có nhiệm vụ:
+ Có trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch và nội dung nhiệm vụ được phân công; tham gia xây dựng và hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
+ Báo cáo kết quả giám sát và kiến nghị sau giám sát (nếu có) và chịu trách nhiệm trước đoàn giám sát về nhận xét, đánh giá kết quả, kiến nghị sau giám sát theo các nội dung được giao.
+ Kết thúc giám sát có trách nhiệm báo cáo với tổ chức hội cấp mình kết quả giám sát và nhận xét của cơ quan chủ trì giám sát đối với cá nhân trong quá trình tham gia đoàn giám sát.

  Hình thức 4: Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (chủ yếu ở cấp cơ sở, không trình bày ở đây, các đồng chí nghiên cứu, tham khảo trong tài liệu).

Một số vấn đề cần lưu ý
1. Khi xây dựng chương trình , kế hoạch giám sát chú ý việc chọn nội dung giám sát liên quan đến quyền, lợi ích và dư luận CCB quan tâm, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng của tổ chức mình bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.
2. Trước khi giám sát cần tiến hành nghiên cứu kỹ văn bản, tài liệu, nắm chắc các quy định trong chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước liên quan đến nội dung giám sát.
3. Việc giám sát phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, đúng quy trình. Qua giám sát phát hiện điển hình tiên tiến trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước thì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm để nhân rộng.

               Phần thứ ba
                      HOẠT ĐỘNG  PHẢN BIỆN XÃ HỘI
 
I. ĐỐI TƯỢNG  VÀ NỘI DUNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI
1. Đối tượng phản biện xã hội
Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội.
  1. Nội dung phản biện xã hội
- Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo.
- Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực tiễn của đơn vị, địa phương
- Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo.
- Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của văn bản dự thảo.
II. PHẠM VI PHẢN BIỆN XÃ HỘI
  1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
  1. Các đoàn thể chính trị - xã hội
Chủ trì phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ phản biện xã hội.
III. PHƯƠNG PHÁP PHẢN BIỆN XÃ HỘI
1. Tổ chức hội nghị các cơ quan lãnh đạo trực thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban chấp hành các đoàn thể chính trị xã hội từng cấp.
2. Tổ chức lấy ý kiến phản biện xã hội (thông qua tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên) trong hệ thống của tổ chức, đoàn thể mình hoặc gửi văn bản dự thảo đến cac cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện.
3. Khi cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chủ thể phản biện với các cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo được phản biện
IV. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG PHẢN BIỆN XÃ HỘI
  1. Chủ thể phản biện xã hội
- Xây dựng kế hoạch phản biện xã hội phù hợp với kế hoạch, yêu cầu phản biện của cơ quan, tổ chức cần phản biện.
- Tổ chức đối thoại với cơ quan, tổ chức yêu có cầu phản biện khi cần thiết
- Gửi kết quả phản biện bằng văn bản (văn bản phải được đóng dấu và chữ ký của người có thẩm quyền) đến cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện.
- Chịu trách nhiệm về những nội dung phản biện của mình
- Bảo đảm bí mật nội dung thông tin phản biện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có văn bản dự thảo (nếu có)
2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu phản biện
- Gửi văn bản dự thảo và cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết đến chủ thể phản biện.
- Cử người có trách nhiệm thay mặt tổ chức của mình tham dự hội nghị phản biện do chủ thể phản biện tổ chức hoặc tham gia đối thoại theo yêu cầu của chủ thể phản biện.
- Trả lời bằng văn bản với chủ thể phản biện về việc tiếp thu ý kiến phản biện. Báo cáo đầy đủ (bằng văn bản) các ý kiến phản biện của chủ thể phản biện với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản
          V. CÁC HÌNH THỨC PHẢN BIỆN XÃ HỘI (có 3 hình thức phản biện)
Căn cứ yêu cầu, tình hình thực tế, điều kiện bảo đảm, tính chất, mức độ quan trọng của nội dung dự thảo cần phản biện xã hội. Lãnh đạo tổ chức hội các cấp lựa chọn tổ chức theo các hình thức phản biện xã hội sau:

  Hình thức 1: Tổ chức Hội nghị phản biện xã hội

1. Thành phần hội nghị phản biện xã hội do Hội CCB chủ trì gồm:
- Đại diện lãnh đạo Hội CCB cấp chủ trì Hội nghị; Đại diện lãnh đạo Ủy ban  MTTQ; đại diện các tổ chức chính trị xã hội; thành viên Hội đồng tư vấn (cấp tỉnh), Ban tư vấn (cấp huyện), Tổ tư vấn (cấp xã); các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội
- Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện
- Đại diện cơ quan, tổ chức khác có liên quan
2. Trình tự tổ chức hội nghị phản biện xã hội
- Đại diện lãnh đạo Hội CCB chủ trì hội nghị phản biện xã hội phát biểu
- Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản
- Đại diện lãnh đạo Hội CCB định hướng nội dung tập trung phản biện xã hội:
+ Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo
+ Sự phù hợp của văn bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước, thực tiễn của đơn vị, địa phương
+ Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội, tính khả thi của dự thảo văn bản
+ Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại của văn bản dự thảo
+ Kiến nghị, đề nghị bổ sung, sửa đổi (nếu có) đối với văn bản dự thảo
- Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
- Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện cung cấp thêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung phản biện xã hội
- Đại diện lãnh đạo Hội CCB chủ trì hội nghị kết luận.
- Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện, tổ chức Hội chủ trì phản biện xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc, phản hồi văn bản phản biện xã hội
   Hình thức 2: Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan để lấy ý kiến

1. Tổ chức nghiên cứu văn bản
Tổ chức Hội chủ trì việc nghiên cứu hoặc gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến cac cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, các vị chức sắc tôn giáo, các cá nhân tiêu biểu trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được phản biện xã hội để lấy ý kiến cho phù hợp.
2. Tập hợp, tổng hợp ý kiến phản biện xã hội
- Tổ chức Hội chủ trì phản biện xã hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp, xây dựng văn bản phản biện xã hội.
- Trường hợp cần thiết, tổ chức Hội chủ trì đề nghị cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội giải trình làm rõ về những nội dung phản biện xã hội bằng văn bản hoặc thông qua cuộc họp.
- Văn bản phản biện xã hội của tổ chức Hội được gửi đến cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
- Theo dõi đôn đốc, phản hồi văn bản phản biện xã hội

  Hình thức 3: Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa tổ chức Hội với cơ quan, tổ chức có văn bản được phản biện xã hội
 
  1. Thành phần hội nghị đối thoại
Thành phần hội nghị đối thoại do tổ chức Hội tổ chức gồm:
- Đại diện lãnh đạo tổ chức Hội chủ trì hội nghị; đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
          - Đại diện cơ quan, tổ chức soạn thảo văn bản được phản biện xã hội;
- Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản được phản biện xã hội cử đại diện tham gia dự hội nghị đối thoại.
2. Trình tự hội nghị đối thoại
          - Đại diện lãnh đạo tổ chức Hội chủ trì hội nghị đối thoại nêu rõ sự cần thiết, ý nghĩa, mục đích của phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
          - Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày những nội dung cơ bản dự thảo văn bản.
          - Đại biểu mời dự hội hội nghị đối thoại nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần làm rõ, thể hiện quan điểm, ý kiến về nội dung được phản biện xã hội.
          - Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội trình bày bổ sung, giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.
          - Đại diện tổ chức Hội chủ trì hội nghị kết luận.
          - Trên cơ sở kết quả của Hội nghị đối thoại, tổ chức Hội chủ trì xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội và cơ quan tổ chức có thẩm quyền ban hành văn bản (văn bản phản biện xã hội thể hiện được những nội dung đối thoại tại hội nghị và kết luận của chủ trì hội nghị đối thoại).
          - Theo dõi, đôn đốc, phản hồi văn bản phản biện xã hội
                                                         Phần thứ tư
                                              KINH PHÍ  BẢO ĐẢM
- Căn cứ Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội:
- Căn cứ Chương trình hoạt động giám sát, phản biện xã hội hàng năm, Tổ chức hội các cấp xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động giám sát, phản biện xã hội và tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Cụ thể:
1. Nguồn kinh phí bảo đảm
- Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Tổ chức Hội các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát và phản biện xã hội của tổ chức Hội các cấp do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tổ chức hội
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
 
  1. Nội dung chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội
- Chi công tác phí cho đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát những vấn đề có liên quan phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
- Chi tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết tổ chức tọa đàm, hội thảo về công tác giám sát, phản biện xã hội.
- Chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp nội dung giám sát, phản biện xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn phức tạp.
- Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội.
- Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội, văn bản kiến nghị
- Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động
3. Mức chi (Hướng dẫn Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập).Cụ thể một số mức chi sau:
a) Chi công tác phí cho đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát:
Thanh toán công tác phí, tiền thuê chỗ ở nơi công tác, phương tiện phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội, thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi tổ chức hội nghị:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTCngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- Đối với hội nghị đối thoại, tọa đàm, hội thảo, ngoài các khoản chi theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC được chi một số khoản sau:
+ Chủ trì cuộc họp: 150.000đ/người/cuộc họp
+ Thành viên tham dự cuộc họp: 100.000đ/người/cuộc họp
+ Chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng : 500.000đ/bài viết
  1. Chi thuê chuyên gia thẩm định chuyên gia tư vấn độc lập:
Trường hợp thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội có nội dung phức tạp, thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập. Trung ương Hội và các tỉnh, thành hội quyết định thuê chuyên gia tư vấn độc lập hoặc chuyên gia thẩm định, việc thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập phải có hợp đồng công việc, có sản phẩm chất lượng được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Số lượng chuyên gia do cơ quan chủ trì quyết định, nhưng tối đa không quá 05 chuyên gia cho nội dung cần thẩm định hoặc tư vấn trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội
  • Mức chi: 1.000.000đ/ báo cáo kết quả thẩm định hoặc tư vấn
  1. Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội:
Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC, thành viên chính thức của đoàn giám sát: 100.000đ/người/ ngày; các thành viên khác : 70.000đ/người/ngày.
e) Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội (báo cáo theo định kỳ, báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội theo chuyên đề được giao); văn bản kiến nghị:
- Mức chi: 2.000.000đ/báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý).
g) Các khoản chi khác: Trong phạm vi kinh phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao, căn cứ tình hình thực tế triển khai công việc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát sinh, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
 
Trên đây là nội dung cơ bản hướng dẫn về công tác giám sát và phản biện xã hội của các tổ chức Hội CCB các cấp. Đề nghị các cấp Hội nghiên cứu, nắm chắc những vấn đề cơ bản trong hướng dẫn làm cơ sở để tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm cho các đối tượng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội ở cấp mình, bảo đảm thống nhất, đúng nội dung, quy trình và đạt được mục đích, yêu cầu đề ra. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Thường trực Hội CCB TP (qua Ban Kiểm tra) để giải quyết.

                                                    BAN KIỂM TRA THÀNH HỘI

 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Tiếp tục tạo đột phá hơn nữa về thể chế phát triển, tháo gỡ hết các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn để khơi thông mọi nguồn lực

Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; tình hình kinh tế - xã hội năm 2024, giải pháp tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; và tháo gỡ những điểm nghẽn, nút thắt về thể chế do...

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm nội dung nào của Hội?

banner hoc va lam theo Bac
 


 
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây